![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá hiệu quả mở khí quản sớm ở Khoa Điều trị Tích cực, Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 491.41 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi: thực hiện mở khí quản qua da có cải thiện tỷ lệ chết, tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy (VAP) và thời gian nằm viện chủ yếu ở bệnh nhân nặng nằm điều trị tích cực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả mở khí quản sớm ở Khoa Điều trị Tích cực, Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỞ KHÍ QUẢN SỚM ỞKHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Kiều Văn Khương*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả mở khí quản (MKQ) sớm ở bệnh nhân (BN) nặng điều trị tạiKhoa Điều trị Tích cực, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiếncứu, ngẫu nhiên 100 ca, chủ yếu là BN ngoại khoa nặng trong vòng 2 năm. BN được nghiêncứu theo bệnh án thiết kế trước: họ tên, nguyên nhân bệnh, đánh giá độ nặng của bệnh dựatrên thang điểm APACHE II khi vào Khoa Điều trị Tích cực, thời gian nằm tại Điều trị Tích cựcvà nằm viện, tỷ lệ tử vong. Thực hiện mở khí quản qua da (MKQQD) sớm (≤ 4 ngày) hoặcmuộn (≥ 6 ngày) sau đặt ống nội khí quản (NKQ) và thở máy. Kết quả và kết luận: so sánh vớiMKQ muộn (trung bình 8,1 ± 2,1 ngày), MKQQD sớm (trung bình 2,8 ± 0,8 ngày) sau khi đặtống NKQ có liên quan đến giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy. Thời gian nằm viện và nằmĐiều trị Tích cực của BN MKQ sớm ngắn hơn. MKQ sớm cũng liên quan tới giảm thời gian hỗtrợ thông khí, nhưng không làm giảm tỷ lệ tử vong.* Từ khóa: Mở khí quản qua da; Tỷ lệ tử vong; Thông khí nhân tạo; Điều trị tích cực.Evaluation of Efficacy of Early Tracheostomy in Intensive CareUnit of 103 HospitalSummaryObjective: The aims of our study were to investigate whether early tracheostomy improvedoutcome in critically ill patients in Intensive Care Unit (ICU), 103 Hospital. Subjective andmethod: Within 2 years, 100 critically ill, predominantly surgical patients entered this prospectiverandomized study. The patients were under a medical research design: name, causes ofdisease, assesse level of severity based on APACHE II score when they entered ICU, times inICU and hospital; mortality. A percutaneous dilatational tracheostomy was performed eitherearly (≤ 4 days) or late (≥ 6 days) after intubation and ventilation. Results and conclutions: Incomparison with late tracheostomy (8.1 ± 2.1 days median after intubation), the performance ofpercutaneous dilatational tracheostomy early (2.8 ± 0.8 days median) after intubation isassociated with decreased VAP incidence. Early tracheostomy patients had a shorter time ofhospitalization both in ICU and in hospital. Early tracheostomy is associated with a decreasedduration of ventilatory support but mortality is not significantly reduced.* Key words: Percutaneous dilatational tracheostomy; Mortality; Mechanical ventilation;Intensive care unit.* Bệnh viện Qu©n y 103Người phản hồi (Corresponding): Kiều Văn Khương (phamdangninh103@yahoo.com)Ngày nhận bài: 16/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/2015Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015169TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015ĐẶT VẤN ĐỀThông khí dài ngày ở BN nặng có liênquan với các biến chứng nặng. Viêm phổiliên quan thở máy ( AP - VentilatorAssociated Pneumonia) vẫn là nguyênnh n chính g y tử vong. hở máy dàingày dẫn đến tăng nguy cơ biến chứngnhư: tuột ống NKQ, tắc đờm, lo t thanhquản và khí quản. Để giải quyết vấn đềnày đòi h i nhiều nh n lực, vật lực, làmtăng chi phí điều trị. ì vậy, nếu r t ngắnthời gian thông khí và nằm viện sẽ manglại lợi ích cho cả BN và cơ sở điều trị.Mặc d đ có nhiều nghiên cứu ph ntích lợi ích của MKQ, nhưng thời điểm tốiưu ch định MKQ vẫn còn đang bàn c i.rong khi tác động tích cực của MKQsớm đến thời gian nhập viện, thời gianthông khí, tỷ lệ mắc phải AP đ đượcch ra trong nhiều nghiên cứu, tuy nhiênkết quả về tỷ lệ tử vong vẫn còn tráingược. ậy MKQQD thực hiện sớm sauchấn thương hoặc sau phẫu thuật có thựcsự cải thiện kết quả ở BN nặng haykhông? Mục tiêu của nghiên cứu nàynhằm trả lời câu h i: thực hiện MKQQDcó cải thiện tỷ lệ chết, tỷ lệ VAP và thờigian nằm viện chủ yếu ở BN nặng nằmĐiều trị Tích cực.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- Nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên 100BN nặng (64 nam, 36 nữ) trong 2 năm(2013 - 2014), điều trị tại Khoa Điều trịTích cực, Bệnh viện Quân y 103.- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được đặtống NKQ khi nhập viện hoặc trong thờigian nằm viện; tuổi > 18, thời gian thông171khí dự kiến > 21 ngày; BN hoặc ngườinhà đồng ý tham gia vào nghiên cứu.- Tiêu chuẩn loại trừ: dị dạng (bấtthường giải phẫu) hoặc biến dạng củathanh quản, khí quản và cổ; đ từng mởkhí quản; có viêm phổi từ trước; chấnthương cột sống cổ nặng; rối loạn đôngmáu (tiểu cầu < 60 G/l, thời gianprothrombin > 40 giây, INR > 1,4); tiênlượng tử vong trong vòng 24 giờ tiếptheo; đ có kế hoạch MKQ vĩnh viễn vàthông khí nhân tạo > 3 ngày trước khi vàonghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Sau khi đặt ống NKQ, đánh giá điểmAPACHE II, chia BN thành 2 nhóm: nhómcó APACHE II > 25 và nhóm có APACHEII ≤ 25. Sắp xếp BN ngẫu nhiên, danhsách độc lập vào nhóm MKQ sớm (MKQSỚM - Early racheostomy) (≤ 4 ngàysau đặt ống NKQ) hoặc MKQ muộn (MKQMUỘN - Late racheostomy) (≥ 6 ngàysau đặt ống NKQ). Tất cả quy trình canthiệp điều trị giống nhau ở cả 2 nhóm, chkhác nhau về thời điểm thực hiệnMKQQD. BN được MKQQD và cai thởmáy theo quy trình thống nhất. Ghi nhậnthời điểm tử vong.Thời điểm kết th c thông khí được xácđịnh là thời điểm BN không cần thông khíhỗ trợ (như thở liên tục áp lực dương) vàkhông phải thông khí hỗ trợ trở lại trongsuốt thời gian nằm viện. Sau khi MKQ, ápdụng thang điểm CPIS chẩn đoán AP ởBN nặng. Để loại trừ trường hợp bị VAPtừ trước, CPIS được tính một lần trướckhi thực hiện MKQQD.* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS20.0.0. Tỷ lệ mắc phải AP được đánhgiá bằng test “khi bình phương”.TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đặc điểm chung.Bảng 1: Đặc điểm chung.ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨUNHÓM MKQ SỚMNHÓM MKQ MUỘNp5050> 0,0552,5 ± 4,147,9 ± 6,3> 0,0529/2135/1521,2 ± 5,7522,6 ± 6,52nTuổi (năm)Giới (nam/nữ)Điểm APACHE II> 0,05 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả mở khí quản sớm ở Khoa Điều trị Tích cực, Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỞ KHÍ QUẢN SỚM ỞKHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Kiều Văn Khương*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả mở khí quản (MKQ) sớm ở bệnh nhân (BN) nặng điều trị tạiKhoa Điều trị Tích cực, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiếncứu, ngẫu nhiên 100 ca, chủ yếu là BN ngoại khoa nặng trong vòng 2 năm. BN được nghiêncứu theo bệnh án thiết kế trước: họ tên, nguyên nhân bệnh, đánh giá độ nặng của bệnh dựatrên thang điểm APACHE II khi vào Khoa Điều trị Tích cực, thời gian nằm tại Điều trị Tích cựcvà nằm viện, tỷ lệ tử vong. Thực hiện mở khí quản qua da (MKQQD) sớm (≤ 4 ngày) hoặcmuộn (≥ 6 ngày) sau đặt ống nội khí quản (NKQ) và thở máy. Kết quả và kết luận: so sánh vớiMKQ muộn (trung bình 8,1 ± 2,1 ngày), MKQQD sớm (trung bình 2,8 ± 0,8 ngày) sau khi đặtống NKQ có liên quan đến giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy. Thời gian nằm viện và nằmĐiều trị Tích cực của BN MKQ sớm ngắn hơn. MKQ sớm cũng liên quan tới giảm thời gian hỗtrợ thông khí, nhưng không làm giảm tỷ lệ tử vong.* Từ khóa: Mở khí quản qua da; Tỷ lệ tử vong; Thông khí nhân tạo; Điều trị tích cực.Evaluation of Efficacy of Early Tracheostomy in Intensive CareUnit of 103 HospitalSummaryObjective: The aims of our study were to investigate whether early tracheostomy improvedoutcome in critically ill patients in Intensive Care Unit (ICU), 103 Hospital. Subjective andmethod: Within 2 years, 100 critically ill, predominantly surgical patients entered this prospectiverandomized study. The patients were under a medical research design: name, causes ofdisease, assesse level of severity based on APACHE II score when they entered ICU, times inICU and hospital; mortality. A percutaneous dilatational tracheostomy was performed eitherearly (≤ 4 days) or late (≥ 6 days) after intubation and ventilation. Results and conclutions: Incomparison with late tracheostomy (8.1 ± 2.1 days median after intubation), the performance ofpercutaneous dilatational tracheostomy early (2.8 ± 0.8 days median) after intubation isassociated with decreased VAP incidence. Early tracheostomy patients had a shorter time ofhospitalization both in ICU and in hospital. Early tracheostomy is associated with a decreasedduration of ventilatory support but mortality is not significantly reduced.* Key words: Percutaneous dilatational tracheostomy; Mortality; Mechanical ventilation;Intensive care unit.* Bệnh viện Qu©n y 103Người phản hồi (Corresponding): Kiều Văn Khương (phamdangninh103@yahoo.com)Ngày nhận bài: 16/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/2015Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015169TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015ĐẶT VẤN ĐỀThông khí dài ngày ở BN nặng có liênquan với các biến chứng nặng. Viêm phổiliên quan thở máy ( AP - VentilatorAssociated Pneumonia) vẫn là nguyênnh n chính g y tử vong. hở máy dàingày dẫn đến tăng nguy cơ biến chứngnhư: tuột ống NKQ, tắc đờm, lo t thanhquản và khí quản. Để giải quyết vấn đềnày đòi h i nhiều nh n lực, vật lực, làmtăng chi phí điều trị. ì vậy, nếu r t ngắnthời gian thông khí và nằm viện sẽ manglại lợi ích cho cả BN và cơ sở điều trị.Mặc d đ có nhiều nghiên cứu ph ntích lợi ích của MKQ, nhưng thời điểm tốiưu ch định MKQ vẫn còn đang bàn c i.rong khi tác động tích cực của MKQsớm đến thời gian nhập viện, thời gianthông khí, tỷ lệ mắc phải AP đ đượcch ra trong nhiều nghiên cứu, tuy nhiênkết quả về tỷ lệ tử vong vẫn còn tráingược. ậy MKQQD thực hiện sớm sauchấn thương hoặc sau phẫu thuật có thựcsự cải thiện kết quả ở BN nặng haykhông? Mục tiêu của nghiên cứu nàynhằm trả lời câu h i: thực hiện MKQQDcó cải thiện tỷ lệ chết, tỷ lệ VAP và thờigian nằm viện chủ yếu ở BN nặng nằmĐiều trị Tích cực.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- Nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên 100BN nặng (64 nam, 36 nữ) trong 2 năm(2013 - 2014), điều trị tại Khoa Điều trịTích cực, Bệnh viện Quân y 103.- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được đặtống NKQ khi nhập viện hoặc trong thờigian nằm viện; tuổi > 18, thời gian thông171khí dự kiến > 21 ngày; BN hoặc ngườinhà đồng ý tham gia vào nghiên cứu.- Tiêu chuẩn loại trừ: dị dạng (bấtthường giải phẫu) hoặc biến dạng củathanh quản, khí quản và cổ; đ từng mởkhí quản; có viêm phổi từ trước; chấnthương cột sống cổ nặng; rối loạn đôngmáu (tiểu cầu < 60 G/l, thời gianprothrombin > 40 giây, INR > 1,4); tiênlượng tử vong trong vòng 24 giờ tiếptheo; đ có kế hoạch MKQ vĩnh viễn vàthông khí nhân tạo > 3 ngày trước khi vàonghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Sau khi đặt ống NKQ, đánh giá điểmAPACHE II, chia BN thành 2 nhóm: nhómcó APACHE II > 25 và nhóm có APACHEII ≤ 25. Sắp xếp BN ngẫu nhiên, danhsách độc lập vào nhóm MKQ sớm (MKQSỚM - Early racheostomy) (≤ 4 ngàysau đặt ống NKQ) hoặc MKQ muộn (MKQMUỘN - Late racheostomy) (≥ 6 ngàysau đặt ống NKQ). Tất cả quy trình canthiệp điều trị giống nhau ở cả 2 nhóm, chkhác nhau về thời điểm thực hiệnMKQQD. BN được MKQQD và cai thởmáy theo quy trình thống nhất. Ghi nhậnthời điểm tử vong.Thời điểm kết th c thông khí được xácđịnh là thời điểm BN không cần thông khíhỗ trợ (như thở liên tục áp lực dương) vàkhông phải thông khí hỗ trợ trở lại trongsuốt thời gian nằm viện. Sau khi MKQ, ápdụng thang điểm CPIS chẩn đoán AP ởBN nặng. Để loại trừ trường hợp bị VAPtừ trước, CPIS được tính một lần trướckhi thực hiện MKQQD.* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS20.0.0. Tỷ lệ mắc phải AP được đánhgiá bằng test “khi bình phương”.TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đặc điểm chung.Bảng 1: Đặc điểm chung.ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨUNHÓM MKQ SỚMNHÓM MKQ MUỘNp5050> 0,0552,5 ± 4,147,9 ± 6,3> 0,0529/2135/1521,2 ± 5,7522,6 ± 6,52nTuổi (năm)Giới (nam/nữ)Điểm APACHE II> 0,05 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mở khí quản qua da Tỷ lệ tử vong viêm phổi liên quan thở máy Thông khí nhân tạo Thời điểm mở khí quản Hiệu quả của mở khí quản qua daTài liệu liên quan:
-
Các khí nhân tạo nào gây ô nhiễm không khí?
3 trang 22 0 0 -
Bài giảng TKNT cơ bản trong thực hành lâm sàng
83 trang 20 0 0 -
Cấp cứu ban đầu suy hô hấp cấp
5 trang 19 0 0 -
Bài giảng Thông khí nhân tạo không xâm nhập - BS. Phạm Thế Thạch
19 trang 18 0 0 -
219 trang 17 0 0
-
261 trang 15 0 0
-
Một số yếu tố liên quan tới tử vong ở bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển do viêm phổi
12 trang 15 0 0 -
Bài giảng Các biến chứng của thông khí nhân tạo
26 trang 13 0 0 -
các kỹ thuật và sử dụng thuốc trong sơ sinh học: phần 1
49 trang 13 0 0 -
4 trang 11 0 0