Đánh giá hiệu quả mổ nội soi lồng ngực khâu kén khí trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.45 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả khâu kén khí đơn thuần qua nội soi lồng ngực để xử trí tràn khí màngphổi tự phát nguyên phát. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2008 đến tháng 05/2010 có 21 bệnh nhân tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định được chẩn đoán tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, đã dẫn lưu màng phổi nhưng thất bại, được mổ nội soi lồng ngực khâu kén khí. Sau đó ghi nhận biến chứng hậu phẫu và mức độ tái phát tràn khí sau 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả mổ nội soi lồng ngực khâu kén khí trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phátY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỔ NỘI SOI LỒNG NGỰC KHÂU KÉN KHÍ TRONG ĐIỀU TRỊTRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁTVũ Quang Việt*, Trịnh MinhTranh*, Nguyễn Thị Ngọc Thủy**TÓM TẮTMục ñích: ñánh giá hiệu quả khâu kén khí ñơn thuần qua nội soi lồng ngực ñể xử trí tràn khí màngphổi tự phát nguyên phát.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Từ tháng 01/2008 ñến tháng 05/2010 có 21 bệnh nhântại bệnh viện Nhân Dân Gia Định ñược chẩn ñoán tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, ñã dẫn lưumàng phổi nhưng thất bại, ñược mổ nội soi lồng ngực khâu kén khí. Sau ñó ghi nhận biến chứng hậuphẫu và mức ñộ tái phát tràn khí sau 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng. So sánh với phẫu thuật vừa khâukén khí kèm làm dính màng phổi trong y văn.Kết quả: 21/21 bệnh nhân không có biến chứng sau mổ. Không có tái phát tràn khí.Kết luận: khâu kén khí ñơn thuần cho kết quả tốt. Tuy nhiên, cần số lượng nhiều hơn ñể khẳngñịnh.Từ khóa: tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, cắt màng phổi thành vùng ñỉnh, chà làm dínhmàng phổi thànhABSTRACTELEVATING THE RESULTS OF VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC SUTURING OF APICALBULLAE FOR PRIMARY SPONTANEOUS PNEUMOTHORAXVu Quang Viet, Trinh MinhTranh, Nguyen Thi Ngoc Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 33 - 37Objectives: evaluating the results of video-assisted thoracoscopic suturing of apical bullae forprimary spontaneous pneumothorax.Methods and patients: Retrospective comparative study with medical literature. From January2008 to May 2010, 21 patients in Nhân Dân Gia Định with primary spontaneous pneumothorax treatedwith thoracostomy tube. They were indicated with video-assisted thoracoscopic suturing of apicalbullae for persistent air leak. Postoperative complications and pneumothorax recurrence after 6, 12,and 24 months have been noticed and compared with medical literature.Results: No postoperative complications and no pneumothorax recurrence.Conclusion: video-assisted thoracoscopic suturing of apical bullae is excellent. However, anotherhuge study is necessary to determine the results.Key word: primary spontaneous pneumothorax, apical pleurectomy, parietal abrasionphổi hoặc CT scan ngực và dẫn lưu còn ra bọtĐẶT VẤN ĐỀkhí,thì ñược chỉ ñịnh mổ. Phẫu thuật thườngTràn khí màng phổi tự phát nguyên phát làdùng là khâu kén khí qua nội soi lồng ngực kèmbệnh lý thường gặp ở bệnh nhân trẻ cho ñến 40theolàm dính màng phổi bằng cách lột bỏ hoặctuổi và không có bệnh phổi nền. Bệnh ñược gọichà rướm máu lá thành màng phổi(2). Phươnglà nguyên phát khi tràn khí xảy ra không do chấnpháp này thường làm hậu phẫu nặng nề và thờithương ngực và thủ phạm thường là những kén(2,3)gian nằm viện lâu. Mục ñích nghiên cứu củakhí nhỏ nằm dưới mặt lá tạng bị vỡ ra . Xử tríchúngtôi là chỉ phẫu thuật khâu kén khí ñơnthường là dẫn lưu màng phổi và nếu dẫn lưu thấtthuần mà không làm dính màng phổi; ñánh giábại, phổi vẫn không nở trọn trên phim xquanghiệu quả của phương pháp và so sánh với y văn.* Khoa Ngoại Lồng Ngực Mạch Máu - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định** Bộ môn Lồng ngực- Mạch máu ĐHYD TP HCMĐịaNghịchỉ liênPhẫulạc: BS.Vũ QuangViệtBV. ĐT:0908105444vqviet1959@yahoo.com.vnHộiThuậtNội SoiNhânDân Gia ĐịnhEmail:- Năm201033Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTừ tháng 01/2008 ñến tháng 05/2010, tất cảbệnh nhân tại khoa ngoại lồng ngực mạch máubệnh viện Nhân Dân Gia Định ñược chẩn ñoántràn khí màng phổi tự phát nguyên phát thất bạivới dẫn lưu màng phổi, có chụp CT scan ngựchoặc không, ñược chỉ ñịnh mổ nội soi lồng ngựckhâu kén khí.Tràn khí màng phổi ñược chẩn ñoán dựa vàox quang ngực thẳng-ñứng và ñược dẫn lưu kínxoang màng phổi. Bệnh nhân ñược theo dõi bằngx quang phổi/ngày trong 2 ngày ñầu và 2-3ngày/lần sau ñó, ñược hút dẫn lưu màng phổi liêntục với áp lực âm 10cm nước nếu phổi chưa nởtốt trên xquang phổi. Sau ñó, nếu xquang phổicho thấy phổi nở không hoàn toàn và/hoặc còn xìkhí liên tục ở bình dẫn lưu thì chỉ ñịnh mổ nội soingực khâu kén khí. CT scan ñược chụp trong mộtsố trường hợp giúp xác ñịnh kén khí trước mổ.Bệnh nhân ñược gây mê một phổi. Lỗ vàocamera là lỗ dẫn lưu màng phổi, thường ở liênsườn 5 ñường nách giữa. Hai lỗ thao tác ở phíatrên, tạo thành hình tam giác, cách nhau ít nhất10cm(9). Lỗ trocar vào cho tay thuận rộng 10mmñể dùng ñưa vào kẹp kim và lỗ kia 5mm.Kén khí ñược xác ñịnh thường ở ñỉnh phổi vàñược khâu bằng chỉ vicryl 2-0. Sau ñó, kiểm traxì khí bằng cách cho bệnh nhân nằm ñầu thấp, ñổnước ngập phổi và bóp bóng.Hậu phẫu, bệnh nhân ñược chụp xquang phổisau mổ và rút ống dẫn lưu màng phổi khi phổi nởtrọn trên xquang phổi và dẫn lưu không ra bọtkhí. Ghi nhận biến chứng tràn khí, tràn máu, sốngày lưu ống dẫn lưu và thời gian nằm viện saumổ. Tiế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả mổ nội soi lồng ngực khâu kén khí trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phátY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỔ NỘI SOI LỒNG NGỰC KHÂU KÉN KHÍ TRONG ĐIỀU TRỊTRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁTVũ Quang Việt*, Trịnh MinhTranh*, Nguyễn Thị Ngọc Thủy**TÓM TẮTMục ñích: ñánh giá hiệu quả khâu kén khí ñơn thuần qua nội soi lồng ngực ñể xử trí tràn khí màngphổi tự phát nguyên phát.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Từ tháng 01/2008 ñến tháng 05/2010 có 21 bệnh nhântại bệnh viện Nhân Dân Gia Định ñược chẩn ñoán tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, ñã dẫn lưumàng phổi nhưng thất bại, ñược mổ nội soi lồng ngực khâu kén khí. Sau ñó ghi nhận biến chứng hậuphẫu và mức ñộ tái phát tràn khí sau 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng. So sánh với phẫu thuật vừa khâukén khí kèm làm dính màng phổi trong y văn.Kết quả: 21/21 bệnh nhân không có biến chứng sau mổ. Không có tái phát tràn khí.Kết luận: khâu kén khí ñơn thuần cho kết quả tốt. Tuy nhiên, cần số lượng nhiều hơn ñể khẳngñịnh.Từ khóa: tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, cắt màng phổi thành vùng ñỉnh, chà làm dínhmàng phổi thànhABSTRACTELEVATING THE RESULTS OF VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC SUTURING OF APICALBULLAE FOR PRIMARY SPONTANEOUS PNEUMOTHORAXVu Quang Viet, Trinh MinhTranh, Nguyen Thi Ngoc Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 33 - 37Objectives: evaluating the results of video-assisted thoracoscopic suturing of apical bullae forprimary spontaneous pneumothorax.Methods and patients: Retrospective comparative study with medical literature. From January2008 to May 2010, 21 patients in Nhân Dân Gia Định with primary spontaneous pneumothorax treatedwith thoracostomy tube. They were indicated with video-assisted thoracoscopic suturing of apicalbullae for persistent air leak. Postoperative complications and pneumothorax recurrence after 6, 12,and 24 months have been noticed and compared with medical literature.Results: No postoperative complications and no pneumothorax recurrence.Conclusion: video-assisted thoracoscopic suturing of apical bullae is excellent. However, anotherhuge study is necessary to determine the results.Key word: primary spontaneous pneumothorax, apical pleurectomy, parietal abrasionphổi hoặc CT scan ngực và dẫn lưu còn ra bọtĐẶT VẤN ĐỀkhí,thì ñược chỉ ñịnh mổ. Phẫu thuật thườngTràn khí màng phổi tự phát nguyên phát làdùng là khâu kén khí qua nội soi lồng ngực kèmbệnh lý thường gặp ở bệnh nhân trẻ cho ñến 40theolàm dính màng phổi bằng cách lột bỏ hoặctuổi và không có bệnh phổi nền. Bệnh ñược gọichà rướm máu lá thành màng phổi(2). Phươnglà nguyên phát khi tràn khí xảy ra không do chấnpháp này thường làm hậu phẫu nặng nề và thờithương ngực và thủ phạm thường là những kén(2,3)gian nằm viện lâu. Mục ñích nghiên cứu củakhí nhỏ nằm dưới mặt lá tạng bị vỡ ra . Xử tríchúngtôi là chỉ phẫu thuật khâu kén khí ñơnthường là dẫn lưu màng phổi và nếu dẫn lưu thấtthuần mà không làm dính màng phổi; ñánh giábại, phổi vẫn không nở trọn trên phim xquanghiệu quả của phương pháp và so sánh với y văn.* Khoa Ngoại Lồng Ngực Mạch Máu - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định** Bộ môn Lồng ngực- Mạch máu ĐHYD TP HCMĐịaNghịchỉ liênPhẫulạc: BS.Vũ QuangViệtBV. ĐT:0908105444vqviet1959@yahoo.com.vnHộiThuậtNội SoiNhânDân Gia ĐịnhEmail:- Năm201033Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTừ tháng 01/2008 ñến tháng 05/2010, tất cảbệnh nhân tại khoa ngoại lồng ngực mạch máubệnh viện Nhân Dân Gia Định ñược chẩn ñoántràn khí màng phổi tự phát nguyên phát thất bạivới dẫn lưu màng phổi, có chụp CT scan ngựchoặc không, ñược chỉ ñịnh mổ nội soi lồng ngựckhâu kén khí.Tràn khí màng phổi ñược chẩn ñoán dựa vàox quang ngực thẳng-ñứng và ñược dẫn lưu kínxoang màng phổi. Bệnh nhân ñược theo dõi bằngx quang phổi/ngày trong 2 ngày ñầu và 2-3ngày/lần sau ñó, ñược hút dẫn lưu màng phổi liêntục với áp lực âm 10cm nước nếu phổi chưa nởtốt trên xquang phổi. Sau ñó, nếu xquang phổicho thấy phổi nở không hoàn toàn và/hoặc còn xìkhí liên tục ở bình dẫn lưu thì chỉ ñịnh mổ nội soingực khâu kén khí. CT scan ñược chụp trong mộtsố trường hợp giúp xác ñịnh kén khí trước mổ.Bệnh nhân ñược gây mê một phổi. Lỗ vàocamera là lỗ dẫn lưu màng phổi, thường ở liênsườn 5 ñường nách giữa. Hai lỗ thao tác ở phíatrên, tạo thành hình tam giác, cách nhau ít nhất10cm(9). Lỗ trocar vào cho tay thuận rộng 10mmñể dùng ñưa vào kẹp kim và lỗ kia 5mm.Kén khí ñược xác ñịnh thường ở ñỉnh phổi vàñược khâu bằng chỉ vicryl 2-0. Sau ñó, kiểm traxì khí bằng cách cho bệnh nhân nằm ñầu thấp, ñổnước ngập phổi và bóp bóng.Hậu phẫu, bệnh nhân ñược chụp xquang phổisau mổ và rút ống dẫn lưu màng phổi khi phổi nởtrọn trên xquang phổi và dẫn lưu không ra bọtkhí. Ghi nhận biến chứng tràn khí, tràn máu, sốngày lưu ống dẫn lưu và thời gian nằm viện saumổ. Tiế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát Cắt màng phổi thành vùng đỉnh Chà làm dínhmàng phổi thànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 239 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0