Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay được điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 375.61 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt, các tổn thương đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn cẳng tay và bàn tay cũng tăng theo. Đây là một tổn thương nặng nề và nghiêm trọng hơn nếu chi bị đứt không được khâu nối hoặc khâu nối không hoàn hảo. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay được điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 201923,06, 95% Cl = 5,35 - 99,46. hợp nào có kiểu gen đồng hợp tử đột biến. Sự Ở nhóm chứng phát hiện 2 trường hợp mang khác biệt về tần số allen giữa hai nhóm có ýkiểu gen dị hợp tử, cho rằng trong quần thể nghĩa thống kê với p < 0,5, OR = 9,37, 95% Clngười Việt Nam cũng có lưu hành đột biến TP53. = 0,50 – 176,44. Đột biến gen TP53 Arg72ProNhững bệnh nhân này thường nhạy cảm hơn với xuất hiện ở 2 trường hợp ở nhóm chứng ở trạngcác tác nhân gây ung thư, nên tư vấn để bệnh thái dị hợp tử, còn ở nhóm bệnh phát hiện 28nhân có chế độ sinh hoạt và ăn uống phù hợp, bệnh nhân mang đột biến này ở trạng thái dị hợpđồng thời thăm khám và sàng lọc tổng quát và 2 bệnh nhân mang kiểu gen đồng hợp tử độtthường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị biến. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê giữa tầnbệnh kịp thời. sồ allen của nhóm chứng và nhóm bệnh với p < Có thể thấy rằng đột biến BRCA2 6174delT 0,001, OR = 23,06, 95% Cl = 5,35 - 99,46.cũng không phổ biến ở Việt Nam, kể cả ở nhómcó yếu tố nguy cơ cao. Trái lại tỷ lệ bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢOmang đột biến Tp53 Arg72Pro lại có khuynh 1. Trieu PD, Mello-Thoms C, Brennan PC. Femalehướng cao hơn. Điều này là một gợi ý để các breast cancer in Vietnam: a comparison acrossnhà lâm sàng xem xét liệu có thể sử dụng Asian specific regions. Cancer Biol Med. 2015những thuốc điều trị đích mới như PRIMA-1, Sep;12(3):238-45. 2. Neuhausen, S. et al. (1996). RecurrentAPR-246 PK11007 và COTI-2 trên bệnh nhân BRCA2 6174delT mutations in Ashkenazi Jewishung thư vú âm tính với cả ER, PR và HER2. women affected by breast cancer. Nature Do chi phí cho xác định đầy đủ các đột biến Genet. 13, 126–128.gen là rất cao, nên rất khó để phân tích đầy đủ 3. Lê Thị Minh Chính, Đái Duy Ban, Hoàng Minhtất cả các đột biến và đa hình kiểu gen ở những Châu và CS (2004). Kết quả nghiên cứu đột biến gen BRCA1 và BRCA2 ở 24 bệnh nhân ung thư vúbệnh nhân ung thư vú. Do đó cần thiết có ở Việt Nam. Những vấn đề nghiên cứu cơ bảnnhững nghiên cứu lớn hơn xác định một số đột trong khoa học sự sống.biến phổ biến trong quần thể người Việt Nam hỗ 4. Tạ Văn Tờ, Nguyễn Văn Định (2010), Nghiêntrợ rất lớn trong việc sàng lọc và tầm soát sớm cứu xác định đột biến gen BRCA1, BRCA2 trong ungcho bệnh nhân và gia đình. thư vú, Báo cáo tổng kết đề tài nhánh, Bệnh viện K. 5. Gonçalves, Meire Luzia et al.(2014).IV. KẾT LUẬN Association of the TP53 codon 72 polymorphism - Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân and breast cancer risk: a meta-analysis. Springer Plus vol. 3 749. 17 doi: 10.1186/ 2193-1801-3-749.nghiên cứu là 43,05± 5,85. 6. Duffy MJ, Synnott NC, Crown J (2018), - Không phát hiện trường hợp nào mang đột Mutant p53 in breast cancer: potential as abiến gen BRCA2 6174delT ở nhóm chứng, trong therapeutic target and biomarker. Breast Cancerkhi ở nhóm bệnh có 4 bệnh nhân (8%) ở nhóm Res Treat. 2018 Jul;170(2): 213-219. doi: 10.1007/ s10549-018-4753-7.bệnh mang kiểu gen dị hợp tử, không có trườngĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI BỊ ĐỨT HOÀN TOÀNVÀ GẦN HOÀN TOÀN 1/3 DƯỚI CẲNG TAY VÀ CỔ TAY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Phạm Hiếu Liêm1, Trần Công Tường2TÓM TẮT nặng nề và nghiêm trọng hơn nếu chi bị đứt không được khâu nối hoặc khâu nối không hoàn hảo. Mục 23 Cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt, các tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứttổn thương đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn cẳng tay hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổvà bàn tay cũng tăng theo. Đây là một tổn thương tay tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được chẩn đoán bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn ở 1/3 dưới cẳngTP. Hồ Chí Minh tay và cổ tay, có đầy đủ hồ sơ bệnh án nghiên cứu và2Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, TP. Hồ Chí Minh được điều trị nối chi đứt. Bệnh nhân được đánh giáChịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm hiệu quả hồi phục chức năng chi bị sau phẫu thuật.Email: drliempham@pnt.edu.vn Kết quả: 34 bệnh nhân được khâu nối ở vị trí 1/3Ngày nhận bài: 27.3.2019 dưới cẳng tay đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn. 20Ngày phản biện khoa học: 20.5.2019 bệnh nhân đạt nhóm I, c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay được điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 201923,06, 95% Cl = 5,35 - 99,46. hợp nào có kiểu gen đồng hợp tử đột biến. Sự Ở nhóm chứng phát hiện 2 trường hợp mang khác biệt về tần số allen giữa hai nhóm có ýkiểu gen dị hợp tử, cho rằng trong quần thể nghĩa thống kê với p < 0,5, OR = 9,37, 95% Clngười Việt Nam cũng có lưu hành đột biến TP53. = 0,50 – 176,44. Đột biến gen TP53 Arg72ProNhững bệnh nhân này thường nhạy cảm hơn với xuất hiện ở 2 trường hợp ở nhóm chứng ở trạngcác tác nhân gây ung thư, nên tư vấn để bệnh thái dị hợp tử, còn ở nhóm bệnh phát hiện 28nhân có chế độ sinh hoạt và ăn uống phù hợp, bệnh nhân mang đột biến này ở trạng thái dị hợpđồng thời thăm khám và sàng lọc tổng quát và 2 bệnh nhân mang kiểu gen đồng hợp tử độtthường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị biến. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê giữa tầnbệnh kịp thời. sồ allen của nhóm chứng và nhóm bệnh với p < Có thể thấy rằng đột biến BRCA2 6174delT 0,001, OR = 23,06, 95% Cl = 5,35 - 99,46.cũng không phổ biến ở Việt Nam, kể cả ở nhómcó yếu tố nguy cơ cao. Trái lại tỷ lệ bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢOmang đột biến Tp53 Arg72Pro lại có khuynh 1. Trieu PD, Mello-Thoms C, Brennan PC. Femalehướng cao hơn. Điều này là một gợi ý để các breast cancer in Vietnam: a comparison acrossnhà lâm sàng xem xét liệu có thể sử dụng Asian specific regions. Cancer Biol Med. 2015những thuốc điều trị đích mới như PRIMA-1, Sep;12(3):238-45. 2. Neuhausen, S. et al. (1996). RecurrentAPR-246 PK11007 và COTI-2 trên bệnh nhân BRCA2 6174delT mutations in Ashkenazi Jewishung thư vú âm tính với cả ER, PR và HER2. women affected by breast cancer. Nature Do chi phí cho xác định đầy đủ các đột biến Genet. 13, 126–128.gen là rất cao, nên rất khó để phân tích đầy đủ 3. Lê Thị Minh Chính, Đái Duy Ban, Hoàng Minhtất cả các đột biến và đa hình kiểu gen ở những Châu và CS (2004). Kết quả nghiên cứu đột biến gen BRCA1 và BRCA2 ở 24 bệnh nhân ung thư vúbệnh nhân ung thư vú. Do đó cần thiết có ở Việt Nam. Những vấn đề nghiên cứu cơ bảnnhững nghiên cứu lớn hơn xác định một số đột trong khoa học sự sống.biến phổ biến trong quần thể người Việt Nam hỗ 4. Tạ Văn Tờ, Nguyễn Văn Định (2010), Nghiêntrợ rất lớn trong việc sàng lọc và tầm soát sớm cứu xác định đột biến gen BRCA1, BRCA2 trong ungcho bệnh nhân và gia đình. thư vú, Báo cáo tổng kết đề tài nhánh, Bệnh viện K. 5. Gonçalves, Meire Luzia et al.(2014).IV. KẾT LUẬN Association of the TP53 codon 72 polymorphism - Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân and breast cancer risk: a meta-analysis. Springer Plus vol. 3 749. 17 doi: 10.1186/ 2193-1801-3-749.nghiên cứu là 43,05± 5,85. 6. Duffy MJ, Synnott NC, Crown J (2018), - Không phát hiện trường hợp nào mang đột Mutant p53 in breast cancer: potential as abiến gen BRCA2 6174delT ở nhóm chứng, trong therapeutic target and biomarker. Breast Cancerkhi ở nhóm bệnh có 4 bệnh nhân (8%) ở nhóm Res Treat. 2018 Jul;170(2): 213-219. doi: 10.1007/ s10549-018-4753-7.bệnh mang kiểu gen dị hợp tử, không có trườngĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI BỊ ĐỨT HOÀN TOÀNVÀ GẦN HOÀN TOÀN 1/3 DƯỚI CẲNG TAY VÀ CỔ TAY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Phạm Hiếu Liêm1, Trần Công Tường2TÓM TẮT nặng nề và nghiêm trọng hơn nếu chi bị đứt không được khâu nối hoặc khâu nối không hoàn hảo. Mục 23 Cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt, các tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứttổn thương đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn cẳng tay hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổvà bàn tay cũng tăng theo. Đây là một tổn thương tay tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được chẩn đoán bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn ở 1/3 dưới cẳngTP. Hồ Chí Minh tay và cổ tay, có đầy đủ hồ sơ bệnh án nghiên cứu và2Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, TP. Hồ Chí Minh được điều trị nối chi đứt. Bệnh nhân được đánh giáChịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm hiệu quả hồi phục chức năng chi bị sau phẫu thuật.Email: drliempham@pnt.edu.vn Kết quả: 34 bệnh nhân được khâu nối ở vị trí 1/3Ngày nhận bài: 27.3.2019 dưới cẳng tay đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn. 20Ngày phản biện khoa học: 20.5.2019 bệnh nhân đạt nhóm I, c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phục hồi chức năng chi bị đứt lìa Đứt lìa hoàn toàn Đứt lìa gần hoàn toàn Điều trị nội khoa hỗ trợ Bài tập vật lý trị liệu Phẫu thuật phục hồi chức năngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0