Đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 914.82 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Glôcôm kháng trị là một biến chứng có thể gặp ở tất cả các loại glôcôm và là thách thức với các nhà nhãn khoa. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1B - 2023Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả 1. Lê Văn Hạng, Vũ Thị Hoàng Lan, Trần Kimnghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Tiến Hoàng Anh, Nguyễn Đức Long, “Sự gắn kết với tổ chức của nhân viên y tế và các yếu tố ảnh hưởngcùng cộng sự (2020) khi thực hiện đo lường tình tại bệnh viện Nhân Ái – Bình Phước năm 2021”,trạng kiệt sức nghề nghiệp ở nhóm đối tượng là Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phátnhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ triển, (2022), 6(3), tr.9-17.Chi năm 2019 bằng thang đo MBI, cho thấy tình 2. Lê Thị Kiều Hạnh, Ngô Văn Toàn, Vũ Minh Hải, Trần Quỳnh Anh, “Một số yếu tố liên quantrạng kiệt sức chung được xác định ở mức tương đến stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại họcđối thấp ở cả 2 đối tượng (15% ở Bác sĩ và 13% Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Thái Bình”, Tạpở Điều dưỡng) [3], mặc dù sử dụng 2 thang đo chí Nghiên cứu Y học, (2023), 167(6), tr.253-262.khác nhau tuy nhiên, cả 2 thang đo đều tập 3. Nguyễn Tiến Hoàng, Biện Huỳnh San Đan,trung vào vấn đề kiệt sức nghề nghiệp trên nhân Phạm Văn An, Bùi Nguyễn Thành Long, Nguyễn Thành Luân, “Tình trạng kiệt sức củaviên y tế, do đó chúng ta có thể thấy được có sự nhân viên y tế và các yếu tố liên quan đến antương đồng về kết quả giữa cả 2 nghiên cứu. toàn người bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019”, Tạp chí Y học thành phố HồV. KẾT LUẬN Chí Minh, (2019), 24(1), tr 115. Nghiên cứu cho thấy được tỷ lệ nhân viên y 4. Kiên Văn Sa Va Nây, Phạm Thị Tâm, “Tìnhtế có tình trạng kiệt sức nghề nghiệp mức thấp hình stress và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại các Bệnh viện thành phố Cần Thơchiếm 87,5% và mức trung bình chiếm 12,5%. năm 2022 - 2023”, Tạp chí Y dược học Cần Thơ,Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các cấp quản lý, (2023), 63, tr.156-163.ban lãnh đạo của các bệnh viện công lập có cái 5. Nguyễn Minh Trí, Trần Minh Hiếu, Trươngnhìn toàn diện về tình trạng kiệt sức nghề nghiệp Quang Tiến, Phạm Thị Thu Hồng, Nguyễn Minh Tấn, “Sự hài lòng với công việc của nhâncủa nhân viên y tế từ đó cải thiện các yếu tố viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trungcông việc, môi trường làm việc, các mối quan hệ ương và các yếu tố ảnh hưởng năm 2023”, Tạpvới đồng nghiệp và lãnh đạo, tăng cường sự hỗ chí Y học Việt Nam, (2023), 528(2), 51-55.trợ và giảm bớt kiệt sức nghề nghiệp, tập trung 6. Dubale BW, Friedman LE, Chemali Z, Denninger JW, Mehta DH, Alem A,tốt hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe cho Fricchione GL, Dossett ML, Gelaye B.,nhân dân. “Systematic review of burnout among healthcare providers in sub-Saharan Africa”, BMC PublicTÀI LIỆU THAM KHẢO Health, (2019), 19(1):1247. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP QUANG ĐÔNG VI XUNG THỂ MI XUYÊN CỦNG MẠC BỔ SUNG TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM KHÁNG TRỊ Phạm Thị Thủy Tiên1, Đoàn Kim Thành2, Nguyễn Minh Đức2, Võ Tuyết Mai2TÓM TẮT biến chứng khi chỉ thực hiện kỹ thuật quét đơn thuần. Đồng thời nghiên cứu vài tác giả cũng báo cáo việc kết 28 Đặt vấn đề: Glôcôm kháng trị là một biến chứng hợp này hạn chế tỷ lệ thành công giảm theo thời gian.có thể gặp ở tất cả các loại glôcôm và là thách thức Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệuvới các nhà nhãn khoa. Bệnh có thể tiến triển, dẫn quả và tính an toàn của phương pháp này. Vì vậyđến mù vĩnh viễn hoặc gây đau nhức ảnh hưởng đến chúng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1B - 2023Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả 1. Lê Văn Hạng, Vũ Thị Hoàng Lan, Trần Kimnghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Tiến Hoàng Anh, Nguyễn Đức Long, “Sự gắn kết với tổ chức của nhân viên y tế và các yếu tố ảnh hưởngcùng cộng sự (2020) khi thực hiện đo lường tình tại bệnh viện Nhân Ái – Bình Phước năm 2021”,trạng kiệt sức nghề nghiệp ở nhóm đối tượng là Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phátnhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ triển, (2022), 6(3), tr.9-17.Chi năm 2019 bằng thang đo MBI, cho thấy tình 2. Lê Thị Kiều Hạnh, Ngô Văn Toàn, Vũ Minh Hải, Trần Quỳnh Anh, “Một số yếu tố liên quantrạng kiệt sức chung được xác định ở mức tương đến stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại họcđối thấp ở cả 2 đối tượng (15% ở Bác sĩ và 13% Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Thái Bình”, Tạpở Điều dưỡng) [3], mặc dù sử dụng 2 thang đo chí Nghiên cứu Y học, (2023), 167(6), tr.253-262.khác nhau tuy nhiên, cả 2 thang đo đều tập 3. Nguyễn Tiến Hoàng, Biện Huỳnh San Đan,trung vào vấn đề kiệt sức nghề nghiệp trên nhân Phạm Văn An, Bùi Nguyễn Thành Long, Nguyễn Thành Luân, “Tình trạng kiệt sức củaviên y tế, do đó chúng ta có thể thấy được có sự nhân viên y tế và các yếu tố liên quan đến antương đồng về kết quả giữa cả 2 nghiên cứu. toàn người bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019”, Tạp chí Y học thành phố HồV. KẾT LUẬN Chí Minh, (2019), 24(1), tr 115. Nghiên cứu cho thấy được tỷ lệ nhân viên y 4. Kiên Văn Sa Va Nây, Phạm Thị Tâm, “Tìnhtế có tình trạng kiệt sức nghề nghiệp mức thấp hình stress và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại các Bệnh viện thành phố Cần Thơchiếm 87,5% và mức trung bình chiếm 12,5%. năm 2022 - 2023”, Tạp chí Y dược học Cần Thơ,Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các cấp quản lý, (2023), 63, tr.156-163.ban lãnh đạo của các bệnh viện công lập có cái 5. Nguyễn Minh Trí, Trần Minh Hiếu, Trươngnhìn toàn diện về tình trạng kiệt sức nghề nghiệp Quang Tiến, Phạm Thị Thu Hồng, Nguyễn Minh Tấn, “Sự hài lòng với công việc của nhâncủa nhân viên y tế từ đó cải thiện các yếu tố viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trungcông việc, môi trường làm việc, các mối quan hệ ương và các yếu tố ảnh hưởng năm 2023”, Tạpvới đồng nghiệp và lãnh đạo, tăng cường sự hỗ chí Y học Việt Nam, (2023), 528(2), 51-55.trợ và giảm bớt kiệt sức nghề nghiệp, tập trung 6. Dubale BW, Friedman LE, Chemali Z, Denninger JW, Mehta DH, Alem A,tốt hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe cho Fricchione GL, Dossett ML, Gelaye B.,nhân dân. “Systematic review of burnout among healthcare providers in sub-Saharan Africa”, BMC PublicTÀI LIỆU THAM KHẢO Health, (2019), 19(1):1247. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP QUANG ĐÔNG VI XUNG THỂ MI XUYÊN CỦNG MẠC BỔ SUNG TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM KHÁNG TRỊ Phạm Thị Thủy Tiên1, Đoàn Kim Thành2, Nguyễn Minh Đức2, Võ Tuyết Mai2TÓM TẮT biến chứng khi chỉ thực hiện kỹ thuật quét đơn thuần. Đồng thời nghiên cứu vài tác giả cũng báo cáo việc kết 28 Đặt vấn đề: Glôcôm kháng trị là một biến chứng hợp này hạn chế tỷ lệ thành công giảm theo thời gian.có thể gặp ở tất cả các loại glôcôm và là thách thức Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệuvới các nhà nhãn khoa. Bệnh có thể tiến triển, dẫn quả và tính an toàn của phương pháp này. Vì vậyđến mù vĩnh viễn hoặc gây đau nhức ảnh hưởng đến chúng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Glôcôm kháng trị Laser vi xung Quang đông thể mi xuyên củng mạc Glôcôm tân mạch Glôcôm giả tróc baoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0