Danh mục

Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn nhân lực

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.52 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay có 3 tiêu chí cơ bản đánh giá tính hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân lực theo quan điểm hiện đại, đó là: năng suất lao động, chi phí nhân công, mức độ hài lòng của nhân viên đối với DN. Trong quản lý, ba tiêu chí này có liên quan với nhau, đồng thời cũng mâu thuẫn với nhau ở mức độ nào đó. VD: năng suất cao, chi phí lao động cao thì mức độ hài lòng của NV tăng lên nhưng giá thành sẽ cao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn nhân lực Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn nhân lực Hiện nay có 3 tiêu chí cơ bản đánh giá tính hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân lực theo quan điểm hiện đại, đó là : - Năng suất lao động. - Chi phí nhân công. - Mức độ hài lòng của nhân viên đối với DN. Trong quản lý, ba tiêu chí này có liên quan với nhau, đồng thời cũng mâu thuẫn với nhau ở mức độ nào đó. VD : năng suất cao, chi phí lao động cao thì mức độ hài lòng của NV tăng lên nhưng giá thành sẽ cao và thị phần có thể sẽ giảm. Nếu năng suất lao động cao, chi phí lao động thấp thì giá thành sẽ giảm, thị phần tăng nhưng mức độ hài lòng của nhân viên giảm, khả năng họ sẽ rời bỏ DN và cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến năng suất. Do đó, trong quản lý cần làm thế nào để 3 mặt đó được giải quyết hài hòa và cân đối với nhau. * Để nâng cao mức độ hài lòng, cần xem xét các điều kiện sau : - Tiền đề phát triển của tổ chức và cá nhân. - Xây dựng quan hệ tốt giữa người với người. - Áp dụng phương thức quản lý có sự tham gia của NV. - Duy trì quan hệ lao động hòa thuận. * Để kiểm soát chi phí lao động hiệu quả, cần chú ý : - Phân công trách nhiệm giữa các bộ phận một cách rõ ràng, thiết lập quan hệ hợp tác hữu hiệu giữa các bộ phận. - Nghiên cứu xác định trách nhiệm của mỗi công việc, mỗi chức vụ. - Lựa chọn người làm việc phù hợp với chuyên môn. - Phối hợp cá nhân và tổ chức với công việc một cách hiệu quả. * Để nâng cao năng suất lao động, cần chú ý : - Thiết kế công việc một cách hợp lý. - Lựa chọn phương pháp làm việc hữu hiệu. - Xác định khối lượng công việc bình quân hàng ngày. - Xây dựng chế độ, quy định một cách hoàn chỉnh. - Giám sát và chỉ đạo một cách hữu hiệu. Cách tính toán một số chỉ tiêu kinh tế để đánh giá : Năng suất lao động và chi phí nhân công. Trước khi đi vào tính toán một số chỉ tiêu kinh tế để đánh giá : Năng suất lao động và chi phí nhân công; ta cần tìm hiểu về khái niệm giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng là chỉ số đầu ra quan trọng nhất. Giá trị gia tăng phản ánh giá trị mới tạo thêm nhờ sự đóng góp chung của mọi người trong Công ty và của những người đầu tư vốn (Công ty không có hình thức đầu tư này). Giá trị gia tăng (Added Value – AV) khác với doanh thu hoặc giá trị sản lượng ở chỗ nó không bao gồm : giá trị của cải do bên cung ứng của Công ty tạo ra; vì thế AV đánh giá giá trị thực do Công ty tạo ra. AV được tạo dùng để phân bổ cho những người đóng góp tạo ra nó dưới dạng : tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, lãi suất vay vốn, thuế, lợi nhuận. Do đó, khái niệm AV liên quan đến khía cạnh quan trọng là việc tạo ra của cải và việc phân phối của cải. Phân tích giá trị gia tăng cho phép Công ty biết rõ hiệu quả kinh doanh và đua ra các biện pháp nhằm cải tiến, nâng cao năng suất một cách hợp lý. Hơn nữa, việc phân bổ AV còn cho người lao động biết rõ mối quan hệ giữa thu nhập của người lao động với sự thành công của Công ty; từ đó khích lệ người lao động tham gia tích cực hơn trong công việc hoàn thiện các họat động của Công ty vì lợi ích chung và riêng của từng người. Giá trị gia tăng được tính theo 2 cách : Cách 1 : Phương pháp trừ lùi (Cách tiếp cận tạo ra của cải) [Giá trị gia tăng = Tổng đầu ra - Nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào] Trong đó : # Tổng đầu ra gồm : + Doanh thu ròng. + (Thành phẩm tồn kho cuối kỳ - đầu kỳ) + (Bán thành phẩm cuối kỳ - đầu kỳ) + Xây dựng tự có. + Thu nhập từ bán hàng hóa không qua gia công (mua vào để bán lại). + Thu nhập từ dịch vụ cho thuê. # Nguyên vật liệu và dịch vụ mua vào gồm : + (Nguyên vật liệu tiêu thụ + hàng cung ứng, dụng cụ, in ấn, dầu nhờn). + Giá vốn bán hàng không qua gia công (hàng mua vào để bán lại) + (Chi phí sử dụng điện, nước, nhiên liệu) + Thanh toán hợp đồng phụ. + (Thanh toán cho công việc do người khác thực hiện, kho hàng và cung ứng). + Thanh toán các dịch vụ phi sản xuất. Cách 2 : Phương pháp cộng dồn (Cách tiếp cận của cải) [Giá trị gia tăng = Lợi nhuận + Lãi suất + Thuế + Chi phí nhân công + Khấu hao] 1. Nhóm chỉ tiêu cạnh tranh về chi phí lao động. Một trong những khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đó là việc sử dụng hợp lý chi phí lao động (đầu tư có hiệu quả); hay nói cách khác là việc sử dụng hợp lý lao động để đem lại hiệu quả tối ưu. Nếu theo quan điểm cũ chi phí lao động; để hạ giá thành lao động, doanh nghiệp sẽ cắt giảm lao động hoặc các khoản chi phí lao động, …vv thì có thể đem lại những hậu quả tiêu cực, mang tính phiến diện. Do đó, quản lý một cách hiệu quả chi phí lao động tức là biết sử dụng và khuyến khích những lao động có chất lượng đem lại những lợi ích cho Công ty. Chỉ tiêu cạnh tranh về chi phí lao động cho thấy khả năng cung ứng dịch vụ ở mức chi phí lao động thấp nhất có thể; nhóm chỉ tiêu cạnh tranh về chi phí lao động gồm 4 chỉ tiêu chính : 1.1 Giá trị gia tăng trên chi phí lao động. - Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí cho lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu giá trị gia tăng hay lượng giá trị gia tăng phân bổ cho lao động. - Xét ở góc độ nhà quản lý, thường mong muốn chỉ tiêu này đạt giá trị cao vì khả năng tạo ra thu nhập từ một đồng chi phí lao động cao, làm tăng khat năng cạnh tranh về giá. - Tuy nhiên ở khía cạnh khác, nếu tỷ số này cao phản ánh việc phân chia thành quả đạt được cho người lao động không công bằng. - Nếu tỷ số này thấp thể hiện chi phí lao động cao, không cân xứng với giá trị gia tăng được tạo ra. - Đơn vị tính : số học thuần túy. 1.2 Chi phí lao động cho một lao động. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: