Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 237.93 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 109 bệnh nhân được phẫu thuật cột sống có sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No5/2018Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnhnhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thầnkinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Evaluate the results of antibiotic prophylaxis in the lumbar spinalsurgery at Neurosurgery Department, 108 Military Central HospitalLê Ngọc Sanh, Nguyễn Thị Nguyên, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Lan, Đỗ Văn Bày,Nguyễn Thị Út Quyên, Nguyễn Thị Thanh XuânTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 109 bệnh nhân được phẫu thuật cột sống có sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2018. Phương pháp tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng. Kết quả: Tuổi trung bình là 46,7 ± 11,7. Bệnh lý hay gặp là thoát vị đĩa đệm (69,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình 60,7 ± 13,1 phút. Thân nhiệt trung bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất 36,8 ± 0,4. Thời gian nằm viện trung bình 4,9 ± 1,0 ngày. Tỷ lệ chuyển phác đồ kháng sinh điều trị 3,6%. Kết luận: Sử dụng kháng sinh dự phòng ở một số bệnh lý cột sống là an toàn, hiệu quả và giảm thiểu chi phí điều trị. Từ khóa: Khánh sinh dự phòng, phẫu thuật cột sống thắt lưng.Summary Objective: Evaluate the results of antibiotic prophylaxis in the lumbar spinal surgery at 108 Military Central Hospital. Subject and method: 109 patients underwent lumbar spinal surgery combined antibiotic prophylaxis in Neurosurgery Department, 108 Military Central Hospital from February 2017 to March 2018. Method: Prospectively and retrospectively descriptive study. Result: Mean age was 46.7 ± 11.7 . The common disease was disc herniation (69.7%). The mean operative time was 60.7 ± 13.1. The body temperature in the post-operative first day was 36.8 ± 0.4. The mean hospital stay was 4.9 ± 1.0 days. The rate had to antibiotic treatment was 3.6%. Conclusion: The use antibiotic prophylaxis in the lumbar spinal surgery was safely, effectively results. Keywords: Antibiotic prophylaxis, lumbar spinal surgery. Ngày nhận bài: 05/7/2018, ngày chấp nhận đăng: 12/7/2018Người phản hồi: Le Ngọc Sanh, Email: nguyenhongnguyen108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 124JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No5/20181. Đặt vấn đề dè dặt. Tai Khoa Ngoai Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 mỗi năm có hơn 1000 Kháng sinh dự phòng (antibiotic prophylaxis)là việc sử dụng kháng sinh (KS) trước khi xảy ra trường hợp được PT cột sống, trong đó trên 70%nhiễm trùng nhằm mục đích ngăn ngừa hiện là các phẫu thuật cột sống thắt lưng (PTCSTL).tượng này. Khi thực hiện KS dự phòng trong Với vai trò là những điều dưỡng trực tiếp chuẩnphẫu thuật (PT) (surgical antibiotic prophylaxis), bị, theo dõi, chăm sóc các bệnh nhân được PTKS phải hiện diện ở nơi có nguy cơ bị nhiễm cột sống, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 2trùng ngay khi can thiệp PT, do đó KS cần được mục tiêu: Mô tả đặc điểm của các bệnh nhâncho dùng trước lúc PT. Việc sử dụng kháng sinh được PTCSTL có sử dụng KSDP. Đánh giá hiệudự phòng (KSDP) trong phẫu thuật đươc Miles quả của việc sử dụng KSDP cho các PTCSTL.và Bruke thực hiện năm 1967 và đã chứng minh 2. Đối tượng và phương phápđược tính ưu việt của phương pháp này so vớiphương pháp dùng KS điều trị ở những PT sạch 2.1. Đối tượngvà sạch - nhiễm. Những ưu điểm chính được xác Bao gồm 109 bệnh nhân được PTCSTL tạiđịnh là: Giảm chi phí, giảm sự đê kháng KS của ề Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ươngvi khuẩn, giảm tác dụng không mong muốn do Quân đội 108 từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2018.KS gây ra [1], [2]. Với những ưu điểm này, việcsử dụng KSDP đã được áp dụng thường quy tại Tất cả các bệnh nhân đều được lựa chọn, chuẩncác bệnh viện. Bộ Y tế cũng đã ra văn bản bị PT, sử dụng KSDP theo một quy trình thốnghướng dẫn sử dụng KSDP cho một số PT. nhất. Các PT bệnh lý cột sống đa phần là PT sạch. Phân loại PT và nguy cơ nhiễm khuẩn vếtTuy nhiên, do tính chất phức tạp của PT, hậu quả mổ theo Artemeier và hướng dẫn của Bộ Y tếdo nhiễm khuẩn để lại nặng nề… nên việc sử (2012).dụng KSDP trong các PT cột sống còn hạn chế, Bảng 1. Phân loại PT và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ Loại PT Định nghĩa Nguy cơ NKVM Là những PT không có nhiễm khuẩn, không mở vào đường hô hấp, Sạch tiêu hóa, sinh dục và tiết niệu. Các vết thương sạch được đóng kín 1 - 5% kỳ đầu hoặc được dẫn lưu kín. Các PT sau chấn thương kín. Là các PT mở vào đường hô hấp, tiêu hoá, sinh dục và tiết niệu trong điều kiện có kiểm soát và không bị ô nhiễm bất thường. Trong Sạch - nhiễm trường hợp đặc biệt, các PT đường mật, ruột thừa, âm đạo và hầu 5 - 10% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No5/2018Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnhnhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thầnkinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Evaluate the results of antibiotic prophylaxis in the lumbar spinalsurgery at Neurosurgery Department, 108 Military Central HospitalLê Ngọc Sanh, Nguyễn Thị Nguyên, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Lan, Đỗ Văn Bày,Nguyễn Thị Út Quyên, Nguyễn Thị Thanh XuânTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 109 bệnh nhân được phẫu thuật cột sống có sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2018. Phương pháp tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng. Kết quả: Tuổi trung bình là 46,7 ± 11,7. Bệnh lý hay gặp là thoát vị đĩa đệm (69,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình 60,7 ± 13,1 phút. Thân nhiệt trung bình sau phẫu thuật ngày thứ nhất 36,8 ± 0,4. Thời gian nằm viện trung bình 4,9 ± 1,0 ngày. Tỷ lệ chuyển phác đồ kháng sinh điều trị 3,6%. Kết luận: Sử dụng kháng sinh dự phòng ở một số bệnh lý cột sống là an toàn, hiệu quả và giảm thiểu chi phí điều trị. Từ khóa: Khánh sinh dự phòng, phẫu thuật cột sống thắt lưng.Summary Objective: Evaluate the results of antibiotic prophylaxis in the lumbar spinal surgery at 108 Military Central Hospital. Subject and method: 109 patients underwent lumbar spinal surgery combined antibiotic prophylaxis in Neurosurgery Department, 108 Military Central Hospital from February 2017 to March 2018. Method: Prospectively and retrospectively descriptive study. Result: Mean age was 46.7 ± 11.7 . The common disease was disc herniation (69.7%). The mean operative time was 60.7 ± 13.1. The body temperature in the post-operative first day was 36.8 ± 0.4. The mean hospital stay was 4.9 ± 1.0 days. The rate had to antibiotic treatment was 3.6%. Conclusion: The use antibiotic prophylaxis in the lumbar spinal surgery was safely, effectively results. Keywords: Antibiotic prophylaxis, lumbar spinal surgery. Ngày nhận bài: 05/7/2018, ngày chấp nhận đăng: 12/7/2018Người phản hồi: Le Ngọc Sanh, Email: nguyenhongnguyen108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 124JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No5/20181. Đặt vấn đề dè dặt. Tai Khoa Ngoai Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 mỗi năm có hơn 1000 Kháng sinh dự phòng (antibiotic prophylaxis)là việc sử dụng kháng sinh (KS) trước khi xảy ra trường hợp được PT cột sống, trong đó trên 70%nhiễm trùng nhằm mục đích ngăn ngừa hiện là các phẫu thuật cột sống thắt lưng (PTCSTL).tượng này. Khi thực hiện KS dự phòng trong Với vai trò là những điều dưỡng trực tiếp chuẩnphẫu thuật (PT) (surgical antibiotic prophylaxis), bị, theo dõi, chăm sóc các bệnh nhân được PTKS phải hiện diện ở nơi có nguy cơ bị nhiễm cột sống, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 2trùng ngay khi can thiệp PT, do đó KS cần được mục tiêu: Mô tả đặc điểm của các bệnh nhâncho dùng trước lúc PT. Việc sử dụng kháng sinh được PTCSTL có sử dụng KSDP. Đánh giá hiệudự phòng (KSDP) trong phẫu thuật đươc Miles quả của việc sử dụng KSDP cho các PTCSTL.và Bruke thực hiện năm 1967 và đã chứng minh 2. Đối tượng và phương phápđược tính ưu việt của phương pháp này so vớiphương pháp dùng KS điều trị ở những PT sạch 2.1. Đối tượngvà sạch - nhiễm. Những ưu điểm chính được xác Bao gồm 109 bệnh nhân được PTCSTL tạiđịnh là: Giảm chi phí, giảm sự đê kháng KS của ề Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ươngvi khuẩn, giảm tác dụng không mong muốn do Quân đội 108 từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2018.KS gây ra [1], [2]. Với những ưu điểm này, việcsử dụng KSDP đã được áp dụng thường quy tại Tất cả các bệnh nhân đều được lựa chọn, chuẩncác bệnh viện. Bộ Y tế cũng đã ra văn bản bị PT, sử dụng KSDP theo một quy trình thốnghướng dẫn sử dụng KSDP cho một số PT. nhất. Các PT bệnh lý cột sống đa phần là PT sạch. Phân loại PT và nguy cơ nhiễm khuẩn vếtTuy nhiên, do tính chất phức tạp của PT, hậu quả mổ theo Artemeier và hướng dẫn của Bộ Y tếdo nhiễm khuẩn để lại nặng nề… nên việc sử (2012).dụng KSDP trong các PT cột sống còn hạn chế, Bảng 1. Phân loại PT và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ Loại PT Định nghĩa Nguy cơ NKVM Là những PT không có nhiễm khuẩn, không mở vào đường hô hấp, Sạch tiêu hóa, sinh dục và tiết niệu. Các vết thương sạch được đóng kín 1 - 5% kỳ đầu hoặc được dẫn lưu kín. Các PT sau chấn thương kín. Là các PT mở vào đường hô hấp, tiêu hoá, sinh dục và tiết niệu trong điều kiện có kiểm soát và không bị ô nhiễm bất thường. Trong Sạch - nhiễm trường hợp đặc biệt, các PT đường mật, ruột thừa, âm đạo và hầu 5 - 10% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Khánh sinh dự phòng Phẫu thuật cột sống thắt lưng Chuyển phác đồ kháng sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
10 trang 184 1 0
-
5 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0