Đánh giá hiệu quả vô cảm của gây mê không opioid trong phẫu thuật cắt đại, trực tràng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 859.64 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả giảm đau trong phẫu thuật của gây mê có hoặc không sử dụng opioid cho phẫu thuật cắt đại, trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 98 bệnh nhân (BN) phẫu thuật cắt đại, trực tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả vô cảm của gây mê không opioid trong phẫu thuật cắt đại, trực tràng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024phạm vi hẹp, tác động thời gian ngắn. physical therapy science. Jul 2016;28(7):2009-13 Do đó, cần các nghiên cứu theo dõi lâu hơn 4. Ramalingam Vinodhkumar, Subramaniam Ambusam. J Scopus IJPHRD Citation Score.nhằm đánh giá mức độ duy trì cải thiện góc CVA Prevalence and associated risk factors of forwardcũng xem như biện pháp can thiệp tư thế đầu head posture among university students.ngả ra trước của sinh viên, người trẻ. 2019;10(7):775. 5. Cochrane Maria Elizabeth, TshabalalaTÀI LIỆU THAM KHẢO Muziwakhe Daniel, Hlatswayo Nkateko1. Heydari Z., Sheikhhoseini R., Shahrbanian Climax, et al. The short-term effect of S., Piri H. Establishing minimal clinically smartphone usage on the upper-back postures of important difference for effectiveness of university students. 2019;6(1):1627752. corrective exercises on craniovertebral and 6. Võ Trọng Tuân, Phạm Huy Hùng. Phương shoulder angles among students with forward pháp dưỡng sinh. NXB Đại học quốc gia TP.HCM head posture: a clinical trial study. BMC 2021:54,79-80,98 -101 pediatrics. Apr 27 2022;22(1):230. 7. Andersen Lars L, Saervoll Charlotte A,2. Kang N. Y., Im S. C., Kim K. Effects of a Mortensen Ole S, Poulsen Otto M, Hannerz combination of scapular stabilization and thoracic Harald, Zebis Mette K J Pain®. Effectiveness extension exercises for office workers with of small daily amounts of progressive resistance forward head posture on the craniovertebral training for frequent neck/shoulder pain: angle, respiration, pain, and disability: A randomised controlled trial. 2011;152(2):440-446. randomized-controlled trial. Turkish journal of 8. Kebaetse M., McClure P., Pratt N. A. Thoracic physical medicine and rehabilitation. Sep position effect on shoulder range of motion, 2021;67(3):291-299. strength, and three-dimensional scapular3. Lee S. M., Lee C. H., OSullivan D., Jung J. kinematics. Archives of physical medicine and H., Park J. J. Clinical effectiveness of a Pilates rehabilitation. Aug 1999;80(8):945-50 treatment for forward head posture. Journal of ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA GÂY MÊ KHÔNG OPIOID TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI, TRỰC TRÀNG Vũ Thị Thanh Nga1, Lưu Thị Thanh Duyên1, Cao Thị Bích Hạnh1, Nguyễn Trung Kiên2TÓM TẮT đánh giá độ đau SPI của hai nhóm đều trong phạm vi đủ cho phẫu thuật khác biệt giữa hai nhóm tại các 20 Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau trong phẫu thời điểm T4 đến T13 với p > 0,05. Số lần điều chỉnhthuật của gây mê có hoặc không sử dụng opioid cho độ đau trung bình nhóm FOA (0,29 ± 0,54) thấp hơnphẫu thuật cắt đại, trực tràng. Phương pháp: Nghiên so với nhóm OA (0,88 ± 0,83) với p = 0,0001. So vớicứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên nhóm OA, nhóm FOA có thời gian rút ống nội khí quản98 bệnh nhân (BN) phẫu thuật cắt đại, trực tràng. Các (NKQ), thời gian đạt 10 điểm Aldrete và thời gianBN được chia thành nhóm gây mê có sử dụng opioid trung tiện thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05). Dấu hiệu(Nhóm OA, n = 49), kiểm soát đau trong mổ bằng buồn nôn, nôn và phải dùng ondasetron ở nhóm FOAFentanyl và nhóm gây mê không sử dụng opioid cũng thấp hơn so với nhóm OA (p < 0,05). Kết luận:(nhóm FOA, n = 49) kiểm soát đau trong mổ bằng Gây mê không opioid đạt hiệu quả giảm đau tốt trongtruyền tĩnh mạch liên tục lidocain, ketamin kết hợp với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả vô cảm của gây mê không opioid trong phẫu thuật cắt đại, trực tràng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024phạm vi hẹp, tác động thời gian ngắn. physical therapy science. Jul 2016;28(7):2009-13 Do đó, cần các nghiên cứu theo dõi lâu hơn 4. Ramalingam Vinodhkumar, Subramaniam Ambusam. J Scopus IJPHRD Citation Score.nhằm đánh giá mức độ duy trì cải thiện góc CVA Prevalence and associated risk factors of forwardcũng xem như biện pháp can thiệp tư thế đầu head posture among university students.ngả ra trước của sinh viên, người trẻ. 2019;10(7):775. 5. Cochrane Maria Elizabeth, TshabalalaTÀI LIỆU THAM KHẢO Muziwakhe Daniel, Hlatswayo Nkateko1. Heydari Z., Sheikhhoseini R., Shahrbanian Climax, et al. The short-term effect of S., Piri H. Establishing minimal clinically smartphone usage on the upper-back postures of important difference for effectiveness of university students. 2019;6(1):1627752. corrective exercises on craniovertebral and 6. Võ Trọng Tuân, Phạm Huy Hùng. Phương shoulder angles among students with forward pháp dưỡng sinh. NXB Đại học quốc gia TP.HCM head posture: a clinical trial study. BMC 2021:54,79-80,98 -101 pediatrics. Apr 27 2022;22(1):230. 7. Andersen Lars L, Saervoll Charlotte A,2. Kang N. Y., Im S. C., Kim K. Effects of a Mortensen Ole S, Poulsen Otto M, Hannerz combination of scapular stabilization and thoracic Harald, Zebis Mette K J Pain®. Effectiveness extension exercises for office workers with of small daily amounts of progressive resistance forward head posture on the craniovertebral training for frequent neck/shoulder pain: angle, respiration, pain, and disability: A randomised controlled trial. 2011;152(2):440-446. randomized-controlled trial. Turkish journal of 8. Kebaetse M., McClure P., Pratt N. A. Thoracic physical medicine and rehabilitation. Sep position effect on shoulder range of motion, 2021;67(3):291-299. strength, and three-dimensional scapular3. Lee S. M., Lee C. H., OSullivan D., Jung J. kinematics. Archives of physical medicine and H., Park J. J. Clinical effectiveness of a Pilates rehabilitation. Aug 1999;80(8):945-50 treatment for forward head posture. Journal of ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÔ CẢM CỦA GÂY MÊ KHÔNG OPIOID TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI, TRỰC TRÀNG Vũ Thị Thanh Nga1, Lưu Thị Thanh Duyên1, Cao Thị Bích Hạnh1, Nguyễn Trung Kiên2TÓM TẮT đánh giá độ đau SPI của hai nhóm đều trong phạm vi đủ cho phẫu thuật khác biệt giữa hai nhóm tại các 20 Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau trong phẫu thời điểm T4 đến T13 với p > 0,05. Số lần điều chỉnhthuật của gây mê có hoặc không sử dụng opioid cho độ đau trung bình nhóm FOA (0,29 ± 0,54) thấp hơnphẫu thuật cắt đại, trực tràng. Phương pháp: Nghiên so với nhóm OA (0,88 ± 0,83) với p = 0,0001. So vớicứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên nhóm OA, nhóm FOA có thời gian rút ống nội khí quản98 bệnh nhân (BN) phẫu thuật cắt đại, trực tràng. Các (NKQ), thời gian đạt 10 điểm Aldrete và thời gianBN được chia thành nhóm gây mê có sử dụng opioid trung tiện thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05). Dấu hiệu(Nhóm OA, n = 49), kiểm soát đau trong mổ bằng buồn nôn, nôn và phải dùng ondasetron ở nhóm FOAFentanyl và nhóm gây mê không sử dụng opioid cũng thấp hơn so với nhóm OA (p < 0,05). Kết luận:(nhóm FOA, n = 49) kiểm soát đau trong mổ bằng Gây mê không opioid đạt hiệu quả giảm đau tốt trongtruyền tĩnh mạch liên tục lidocain, ketamin kết hợp với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gây mê không opioid Phẫu thuật cắt đại Truyền tĩnh mạch liên tục lidocain Chỉ số đánh giá độ đau SPITài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 311 0 0
-
8 trang 266 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 209 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 204 0 0