Đánh giá kế hoạch xạ trị điều biến cường độ (JO-IMRT) của Prowess Panther
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.79 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá kế hoạch xạ trị điều biến cường độ (JO-IMRT) của Prowess Panther trình bày đánh giá khả năng lập kế hạch trị trị điều biến cường độ đối với máy gia tốc chỉ sử dụng các ngàm chuyển độ độc lập trên hệ thống phần mềm lập kế hoạch xạ trị Prowess Panther 5.54.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kế hoạch xạ trị điều biến cường độ (JO-IMRT) của Prowess PantherXẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN CƯỜNG ĐỘ (JO-IMRT) CỦA PROWESS PANTHER DƯƠNG THANH TÀI1,2, NGUYỄN NỮ NGỌC ÁNH1, TRƯƠNG THỊ HỒNG LOAN1, NGUYỄN ĐÔNG SƠN3TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá khả năng lập kế hạch trị trị điều biến cường độ đối với máy gia tốc chỉ sử dụng cácngàm chuyển độ độc lập trên hệ thống phần mềm lập kế hoạch xạ trị Prowess Panther 5.54. Phương pháp: Mỗi bệnh nhân được lập 2 kế hoạch xạ trị (3D-CRT và IMRT) với chỉ liều chỉ định cho GTVlà 70Gy. Sau đó áp dụng các công thức tính HI, CI,…và ghi nhận kết quả. Có 25 kế hoạch của bệnh nhânđược thực hiện trong nghiên cứu này. Chúng tôi sử dụng sử dụng hàm t-test với mức ý nghĩa 5% để đánh giácác chỉ số trên của 2 kế hoạch này. Kết quả: Liều trung bình GTV nhận được với kế hoạch 3D-CRT là 72,1±0,8 và kế hoạch IMRT là 72,5±0,6(p>0.05); và tuyến mang tai là 56,7±0,7 và 26,8±0.3 (p0,05); 0,73±0,1 và 0,83±0,05 (p XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠMỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Từ những năm 1960 đến nay, các kỹ thuật xạ trị Bệnh nhânđược hình thành và phát triển trải qua nhiều giai Có 25 bệnh nhân ung thư vòm được lựa chọnđoạn. Mỗi giai đoạn phát triển đều có những cải tiến trong nghiên cứu này. Vòm họng nằm cạnh nhiềuquan trọng tạo nền tảng cho sự hình thành những kỹ cấu trúc giải phẫu quan trọng khác như: thân não,thuật xạ trị hiện đại tiếp theo. Ban đầu, khi vừa mới giao thoa thị giác, dây thần kinh thị giác, tủy sống,phát hiện ra chất phóng xạ, người ta dùng nguồn áp tuyến mang tai. Do đó, việc giảm liều chiếu xạ đếnsát vào bề mặt da ở vị trí cần được chiếu xạ. Sau mức thấp nhất đảm bảo trong giới hạn bình thườngnày, người ta nhận ra rằng việc đặt trực tiếp nguồn mà cơ quan đó có thể chịu đựng được có ý nghĩaxạ lên da làm cho vùng da tại đó bị hoại tử nên hết sức quan trọng, đảm bảo chất lượng sống tốtphương pháp đặt bệnh nhân và nguồn xạ cách nhau hơn cho người bệnh[1]. Kỹ thuật xạ trị IMRT gópmột khoảng nhất định được áp dụng. Từ đây, máy phần giải quyết được vấn đề này.gia tốc ra đời giúp liều được cung cấp cho khối u màkhông làm hoại tử da cũng như không gây ảnh Lập kế hoạch xạ trịhưởng đến kỹ thuật viên xạ trị. Máy gia tốc ngày Mỗi bệnh nhân được lập đồng thời 2 kế hoạchcàng được cải tiến cùng với sự phát triển của các kỹ JO-IMRT và 3D-CRT để so sánh. Kế hoạch JO-thuật xạ trị[1]. IMRT sử dụng 7 trường chiếu với các góc: 720, 1000, Đầu tiên là kỹ thuật xạ trị hai chiều (2D) với hai 1550, 2100, 2520, 2650, 3000. Mỗi trường chiếu gồmtrường chiếu đối song giúp liều xạ bao phủ hoàn 7 phân đoạn trường chiếu (segment); sử dụng mứctoàn khối u nhưng lại gây ảnh hưởng đến các cơ năng lượng 6MV. Kế hoạch 3D-CRT sử dụng 2quan lành xung quanh. Sau đó nhờ có hệ thống trường chiếu đối song: 00, 900 và các trườngcollimator, kỹ thuật ba chiều theo hình dạng khối u electron với mức năng lượng 6MV hoặc 15MV. Liều(3D-CRT) sử dụng các trường chiếu hình vuông chỉ định đến PTV1 cho cả 2 kế hoạch là 70Gy, PTV2hoặc hình chữ nhật có kích thước điều chỉnh được, là 60 Gy và liều đến các cơ quan lành nằm trong giới3D-CRT tạo ra các chùm tia bao phủ khối u tốt hạn cho phép theo RTOG-0225[9]. Liều cung cấp đếnhơn[2]. Tuy nhiên, do sử dụng 2 trường chiếu đối khối u không vượt quá 110% so với liều chỉ định. Chỉsong 900 và 2700 nên tuyến mang tai phải nhận liều số tương quan liều - CI, chỉ số đồng nhất - HI và liềuxạ cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. Kỹ đến thân não, tủy sống, tuyến mang tai được ghithuật IMRT ra đời là một bước phát triển vượt bậc nhận và phân tích.của kỹ thuật 3D-CRT nhằm khắc phục những hạn Phương pháp đánh giá kế hoạchchế của kỹ thuật 3D-CRT. IMRT cung cấp liều xạphù hợp hơn đến khối u bằng cách chia các trường Đánh giá kế hoạch là một bước hết sức quanchiếu thành nhiều chùm tia nhỏ giúp điều biến, kiểm trọng trong quy trình lập kế hoạch để xem xét kếsoát cường độ chùm tia bức xạ. Ngoài ra, IMRT cho hoạch có thích hợp để điều trị trên bệnh nhân hayphép liều bức xạ cao tập trung vào vùng khối u trong không. Tất cả các kế hoạch xạ trị phải được đánhkhi giảm liều cho các cấu trúc mô lành xung quanh. giá một cách cẩn thận dựa vào phân bố liều trênViệc áp dụng kỹ thuật IMRT cho các nước đang phát từng lát cắt, biểu đồ liều lượng - thể tích (DVH) vàtriển là không dễ dàng. Ngoài khó khăn về kinh phí các chỉ số CI, HI. Các kế hoạch này phải đạt đượcban đầu, còn phải nắm vững một kỹ thuật điều trị mục tiêu của kế hoạch xạ trị. Khối u phải nhận đủphức tạp và phải bảo dưỡng tốt thiết bị. Hơn nữa, do liều mà bác sĩ đã chỉ định trước, không được vượtkỹ thuật IMRT còn khá mới mẻ và chưa được áp quá 110% liều chỉ định, vùng chịu liều cao nhấtdụng phổ biến, những đánh giá và so sánh về kỹ không vượt quá thể tích khối u. Các mô lành và cơthuật này với kỹ thuật 3D-CRT còn khá ít ỏi[1]. Trong quan trọng yếu không được nhận vượt quá mức giớicông trình nghiên cứu trước đó, chúng tôi bước đầu hạn liều đã qu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kế hoạch xạ trị điều biến cường độ (JO-IMRT) của Prowess PantherXẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN CƯỜNG ĐỘ (JO-IMRT) CỦA PROWESS PANTHER DƯƠNG THANH TÀI1,2, NGUYỄN NỮ NGỌC ÁNH1, TRƯƠNG THỊ HỒNG LOAN1, NGUYỄN ĐÔNG SƠN3TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá khả năng lập kế hạch trị trị điều biến cường độ đối với máy gia tốc chỉ sử dụng cácngàm chuyển độ độc lập trên hệ thống phần mềm lập kế hoạch xạ trị Prowess Panther 5.54. Phương pháp: Mỗi bệnh nhân được lập 2 kế hoạch xạ trị (3D-CRT và IMRT) với chỉ liều chỉ định cho GTVlà 70Gy. Sau đó áp dụng các công thức tính HI, CI,…và ghi nhận kết quả. Có 25 kế hoạch của bệnh nhânđược thực hiện trong nghiên cứu này. Chúng tôi sử dụng sử dụng hàm t-test với mức ý nghĩa 5% để đánh giácác chỉ số trên của 2 kế hoạch này. Kết quả: Liều trung bình GTV nhận được với kế hoạch 3D-CRT là 72,1±0,8 và kế hoạch IMRT là 72,5±0,6(p>0.05); và tuyến mang tai là 56,7±0,7 và 26,8±0.3 (p0,05); 0,73±0,1 và 0,83±0,05 (p XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠMỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Từ những năm 1960 đến nay, các kỹ thuật xạ trị Bệnh nhânđược hình thành và phát triển trải qua nhiều giai Có 25 bệnh nhân ung thư vòm được lựa chọnđoạn. Mỗi giai đoạn phát triển đều có những cải tiến trong nghiên cứu này. Vòm họng nằm cạnh nhiềuquan trọng tạo nền tảng cho sự hình thành những kỹ cấu trúc giải phẫu quan trọng khác như: thân não,thuật xạ trị hiện đại tiếp theo. Ban đầu, khi vừa mới giao thoa thị giác, dây thần kinh thị giác, tủy sống,phát hiện ra chất phóng xạ, người ta dùng nguồn áp tuyến mang tai. Do đó, việc giảm liều chiếu xạ đếnsát vào bề mặt da ở vị trí cần được chiếu xạ. Sau mức thấp nhất đảm bảo trong giới hạn bình thườngnày, người ta nhận ra rằng việc đặt trực tiếp nguồn mà cơ quan đó có thể chịu đựng được có ý nghĩaxạ lên da làm cho vùng da tại đó bị hoại tử nên hết sức quan trọng, đảm bảo chất lượng sống tốtphương pháp đặt bệnh nhân và nguồn xạ cách nhau hơn cho người bệnh[1]. Kỹ thuật xạ trị IMRT gópmột khoảng nhất định được áp dụng. Từ đây, máy phần giải quyết được vấn đề này.gia tốc ra đời giúp liều được cung cấp cho khối u màkhông làm hoại tử da cũng như không gây ảnh Lập kế hoạch xạ trịhưởng đến kỹ thuật viên xạ trị. Máy gia tốc ngày Mỗi bệnh nhân được lập đồng thời 2 kế hoạchcàng được cải tiến cùng với sự phát triển của các kỹ JO-IMRT và 3D-CRT để so sánh. Kế hoạch JO-thuật xạ trị[1]. IMRT sử dụng 7 trường chiếu với các góc: 720, 1000, Đầu tiên là kỹ thuật xạ trị hai chiều (2D) với hai 1550, 2100, 2520, 2650, 3000. Mỗi trường chiếu gồmtrường chiếu đối song giúp liều xạ bao phủ hoàn 7 phân đoạn trường chiếu (segment); sử dụng mứctoàn khối u nhưng lại gây ảnh hưởng đến các cơ năng lượng 6MV. Kế hoạch 3D-CRT sử dụng 2quan lành xung quanh. Sau đó nhờ có hệ thống trường chiếu đối song: 00, 900 và các trườngcollimator, kỹ thuật ba chiều theo hình dạng khối u electron với mức năng lượng 6MV hoặc 15MV. Liều(3D-CRT) sử dụng các trường chiếu hình vuông chỉ định đến PTV1 cho cả 2 kế hoạch là 70Gy, PTV2hoặc hình chữ nhật có kích thước điều chỉnh được, là 60 Gy và liều đến các cơ quan lành nằm trong giới3D-CRT tạo ra các chùm tia bao phủ khối u tốt hạn cho phép theo RTOG-0225[9]. Liều cung cấp đếnhơn[2]. Tuy nhiên, do sử dụng 2 trường chiếu đối khối u không vượt quá 110% so với liều chỉ định. Chỉsong 900 và 2700 nên tuyến mang tai phải nhận liều số tương quan liều - CI, chỉ số đồng nhất - HI và liềuxạ cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. Kỹ đến thân não, tủy sống, tuyến mang tai được ghithuật IMRT ra đời là một bước phát triển vượt bậc nhận và phân tích.của kỹ thuật 3D-CRT nhằm khắc phục những hạn Phương pháp đánh giá kế hoạchchế của kỹ thuật 3D-CRT. IMRT cung cấp liều xạphù hợp hơn đến khối u bằng cách chia các trường Đánh giá kế hoạch là một bước hết sức quanchiếu thành nhiều chùm tia nhỏ giúp điều biến, kiểm trọng trong quy trình lập kế hoạch để xem xét kếsoát cường độ chùm tia bức xạ. Ngoài ra, IMRT cho hoạch có thích hợp để điều trị trên bệnh nhân hayphép liều bức xạ cao tập trung vào vùng khối u trong không. Tất cả các kế hoạch xạ trị phải được đánhkhi giảm liều cho các cấu trúc mô lành xung quanh. giá một cách cẩn thận dựa vào phân bố liều trênViệc áp dụng kỹ thuật IMRT cho các nước đang phát từng lát cắt, biểu đồ liều lượng - thể tích (DVH) vàtriển là không dễ dàng. Ngoài khó khăn về kinh phí các chỉ số CI, HI. Các kế hoạch này phải đạt đượcban đầu, còn phải nắm vững một kỹ thuật điều trị mục tiêu của kế hoạch xạ trị. Khối u phải nhận đủphức tạp và phải bảo dưỡng tốt thiết bị. Hơn nữa, do liều mà bác sĩ đã chỉ định trước, không được vượtkỹ thuật IMRT còn khá mới mẻ và chưa được áp quá 110% liều chỉ định, vùng chịu liều cao nhấtdụng phổ biến, những đánh giá và so sánh về kỹ không vượt quá thể tích khối u. Các mô lành và cơthuật này với kỹ thuật 3D-CRT còn khá ít ỏi[1]. Trong quan trọng yếu không được nhận vượt quá mức giớicông trình nghiên cứu trước đó, chúng tôi bước đầu hạn liều đã qu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Xạ trị điều biến cường độ Xạ trị Prowess Panther 5.54 Kỹ thuật xạ trị Kỹ thuật lập kế hoạch JO-IMRTTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0