Danh mục

Đánh giá kết quả ban đầu giữa nhãn áp kế đo qua mi diaton, nhãn áp kế schiotz so với nhãn áp kế goldmann

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 385.43 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của nghiên cứu với mục tiêu so sánh kết quả của nhãn áp kế đo qua mi diaton (DT) và nhãn áp kế schiotz (ST) so với nhãn áp kế goldmann (GAT). Nghiên cứu thực hiện trên 150 mắt chọn ngẫu nhiên từ các bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả ban đầu giữa nhãn áp kế đo qua mi diaton, nhãn áp kế schiotz so với nhãn áp kế goldmannY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU GIỮA NHÃN ÁP KẾ ĐO QUA MIDIATON, NHÃN ÁP KẾ SCHIOTZ SO VỚI NHÃN ÁP KẾ GOLDMANNTrần Thị Phương Thu*, Phan Thị Anh Thư*TÓM TẮTMục tiêu: So sánh kết quả của nhãn áp kế đo qua mi Diaton (DT) và nhãn áp kế Schiotz (ST) so với nhãn ápkế Goldmann (GAT).Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 150 mắt chọn ngẫu nhiên từ các bệnh nhân đến khám tại Bệnhviện Mắt TP Hồ Chí Minh. Mỗi mắt được đo với DT và GAT theo thứ tự ngẫu nhiên trong vòng 5 phút, saucùng là đo bằng ST.Kết quả: Giá trị nhãn áp trung bình là 18,45 ± 5,74mmHg khi đo với ST, 18,23 ± 5,51mmHg với DT và17,99 ± 5,91mmHg với GAT. Độ chênh lệch trung bình giữa ST và GAT là 0,46 ± 4,51mmHg (p>0,05), giữaDT và GAT là 0,24 ± 2,99mmHg (p>0,05). Giá trị nhãn áp đo bằng ST có mối tương quan cao so với GAT(r=0,71; p0.05). There were high correlation between IOP readings obtained usingST and GAT (r=0.71; p+3D, loạn thị >3D).- Sẹo giác mạc, loạn dưỡng, tân mạch, giácmạc chóp, độ dày giác mạc trung tâm bấtthường.- Đã phẫu thuật nội nhãn hoặc giác mạc.- Mắt nhỏ hoặc mắt bò, co thắt mi, rung giậtnhãn cầu, đang có tình trạng viêm nhiễm ở mắt,có bệnh lý mi mắt (chắp, lẹo, u bướu, phù mi,sẹo mi), mộng thịt độ 2 –> độ 4.- Tiền sử dị ứng thuốc tê nhỏ mắt.Cỡ mẫu150 mắt.Phương pháp nghiên cứuCắt ngang mô tả.Các bước tiến hành: Đo nhãn áp mỗi mắtbằng GAT và DT trước trong vòng 5 phút theotrình tự ngẫu nhiên, sau đó đo bằng ST.- GAT: Gây tê mắt bằng dung dịch Dicaine1%, nhuộm giác mạc bằng dung dịchfluoresceine 1%. Mỗi mắt được đo 2 lần liên tiếpnhau, nếu kết quả đo trong hai lần chênh lệchkhông quá 2 mmHg sẽ được chấp nhận với kếtquả lấy trung bình cộng của hai lần đo.- ST và GAT.70Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi HọngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Phân tích thống kêChương trình Epidata 3.1, Stata 10.0, mức ýnghĩa p0,05: không có sự khác biệt về giá trịnhãn áp trung bình của 3 loại nhãn áp kế.- 95% CI: khoảng tin cậy 95% của độ chênhlệch (ST – GAT) hoặc (DT – GAT).Giá trị trung bình của độ chênh lệch ST –GAT là 0,46 ± 4,51mmHg (p>0,05), của độ chênhlệch DT – GAT là 0,24 ± 2,99mmHg (p>0,05).Điều này cho thấy giá trị nhãn áp trung bình đođược từ 3 loại nhãn áp kế tương đương nhau,Tuy nhiên, giá trị trung bình độ chênh lệch củaST – GAT cao hơn của DT – GAT ( = 0,46 >0,24), cũng như độ lệch chuẩn của độ chênh lệchcũng cao hơn (Sd = 4,51 > 2,99), và khoảng tincậy 95% của độ chênh lệch giữa 2 nhãn áp kế ST71Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcvà GAT rộng hơn giữa DT và GAT, cho thấymặc dù các giá trị trung bình tương đương nhaunhưng kết quả đo của ST phân tán rộng hơn DTkhi so sánh với GAT.Bảng 3: Hệ số tương quan Pearson (r) và phươngtrình hồi quy (n=150)ST và GAT0,710,49< 0,001r2rpDT và GAT0,870,75< 0,001Phương trình hồiquyY = 6,20 + 0,68XBảng 3 cho thấy giá trị nhãn áp đo bằng STcó mối tương quan thuận với GAT, hệ số tươngquan Pearson thể hiện mối tương quan cao(r=0,71) và có ý nghĩa thống kê (p

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: