Danh mục

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị dị dạng tĩnh mạch phần mềm bằng tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của DSA

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 354.99 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá kết quả bước đầu điều trị dị dạng tĩnh mạch phần mềm bằng tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của DSA nghiên cứu nhằm tiến hành mô tả đặc điểm hình ảnh của dị dạng tĩnh mạch trên máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bằng cồn tuyệt đối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị dị dạng tĩnh mạch phần mềm bằng tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của DSA vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022Thận – Tiết niệu Bệnh viện Bạch mai (2019). Nhiều vi khuẩn có tỷ lệ đề kháng cao với các 4.4. Căn nguyên vi sinh vật. Vi khuẩn kháng sinh đang được sử dụng để điều trị NKTNGram âm được tìm thấy trong các mẫu cấy nướctiểu chiếm tỷ lệ 78,7% trong đó vi khuẩn E.coli TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Thu Trang, (2019), “Nhận xét đặc điểmchiếm 52,9%. Kết quả này cũng phù hợp với lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh củanghiên cứu của Đàm Quang Trung (2018) tỷ lệ vi nhiễm khuẩn tiết niệu tại khoa Thận - tiết niệukhuẩn Gram âm là 78,2%. Nguyên nhân có thể Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn Thạc sĩ y học,do E.co li là vi khuẩn bình thường sống trong Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 30-70. 2.Nguyễn Thị Nhung, (2021), “ Đặc điểm lâmđường ruột, khoảng cách từ hậu môn đến niệu sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn trênđạo ngắn là điều kiện thuận lợi cho vi khuản gây bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp điều trịbệnh. E.coli kháng hầu hết với các kháng sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, luận vănthuộc nhóm fluoroquinolon và cephalosporin Bác sĩ nội trú, Trường đại học Y dược thái nguyên, tr. 20 -30.(>50%), nhưng còn nhạy cảm cao với 3. Đàm Quang Trung, (2018), “ Đặc điểm lâmfosfomycin (93,2%), nhóm carbapemem( 95%), sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở bệnhamikacin (93,5%). Tình trạng này có thể là do nhân nhiễm khuẩn tiết niệu tại bệnh viện Xanhviệc sử dụng kháng sinh không hợp lý. Kết quả Pôn”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội, tr 53-74.này của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu 4. Floers- Mireles A L. Walker J N, Caparon M,của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2021): E.coli Hultgren S J, (2015), “ Urinary tract infections:nhạy cảm với fosfomycin, meropenem, amikacin epidemiology, mechanisms of infection andlần lượt là 93,8%, 93,2% và 71,2%. treatment options” , Nat Rev Microbiol, 13(5), pp. 269-28.4V. KẾT LUẬN 5. Gomila A, Shaw E, Carratala J, Leibovici L, et NKTN phức tạp thường gặp ở nhóm bệnh al, (2018), “ Prectictive factors for multidrug – resistant gram – negative bacteria amongnhân trẻ tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam. Yếu tố hospitalised patients with complicated urinary tractnguy cơ thường gặp là sỏi tiết niệu và các can infections”, Antimicrob Resist Infect Cotrol,thiệp đường tiết niệu. Triệu chứng lâm sàng phổ 7pp.111.biến là rối loạn đi tiểu đau hông lưng và sốt. Căn 6. Tandogdu Z, Wagenlehner F M, (2016), “ Global epidemiology of urinary tract infections”,nguyên vi sinh gây bệnh phổ biến nhất là E.coli. Curr Opin Infect Dis, 29 (1), pp 73-79. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG TĨNH MẠCH PHẦN MỀM BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA DSA Chu Hồng Sơn1, Nguyễn Ngọc Cương2, Lê Tuấn Linh2TÓM TẮT tiêm xơ cuối cùng dựa trên các thông số: tỷ lệ phần trăm thuyên tắc ổ dị dạng sau can thiệp, điểm đau 71 Nghiên cứu nhằm tiến hành mô tả đặc điểm hình VAS (Visual Analog Scale) trước và sau khi điều trị, xửảnh của dị dạng tĩnh mạch trên máy chụp mạch số lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụnghóa xóa nền (DSA) và đánh giá hiệu quả của phương phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 34 bệnh nhân (9 nampháp điều trị bằng cồn tuyệt đối. Thiết kế nghiên cứu và 25 nữ) với dị dạng tĩnh mạch phần mềm được đềmô tả hồi cứu và tiến cứu bao gồm 34 bệnh nhân cập tới trong nghiên cứu. Tuổi trung bình là 29.6 ±được điều trị bằng phương pháp gây xơ sử dụng cồn 16.9 (từ 10 tới 64 tuổi). Phân loại của ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: