Danh mục

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 138.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc Alteplase liều thấp, đánh giá các tác dụng phụ có thể gặp trong quá trình điều trị, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết "Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu  bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch mai Mai Duy Tôn1, Nguyễn Đạt Anh1, Nguyễn Văn Chi1, Lê Văn Thính2 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của điều trị Alteplase liều 0,6mg/kg đường   tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tính  1/3 bán cầu ­ Điểm NIHSS > 25 điểm hoặc  400mgdl hoặc  4  11/18(61.1%) hoặc =0 sau 24 giờ ­ Huyết áp tâm thu  140 ± 26 130 ±12 121 ± 11 ­ Huyết áp tâm trương  85 ± 14 80 ± 11 80 ± 9 ­ Đường huyết  6,6 ± 1,8 ­ INR 1,1 ± 0,04 ­ Tiểu cầu 200 ± 45 Hình ảnh CT/MRI ­ Dấu   hiệu   sớm   trên  3/6 1.Khoa cấp cứu, 2 Khoa Thần kinh3 CT ­ Dấu hiệu trên MRI 12/12 Phân loại đột quỵ theo TOAST ­ Xơ vữa động mạch lớn  6 (33,3%) ­ Huyết khối tim 6 (33,3%) ­ Tắc nghẽn mạch máu nhỏ 2 (11,1%) ­ Không xác định 4 (22,3%) 3.Mức độ hồi phục theo thang điểm Rankin Bảng 3 : Mức độ hồi phục mRS Sau 28 ngày (n=18) Sau 3 tháng (n=16) 0­1 11 ( 61,1%) 10/16 (62,5%) 2­3   5 ( 27,7%)   4/16 (25%) 4­5   2 ( 11,2%)   2/16 (12,5%) Tử vong   0   0 4.Các biến chứng đã gặp Bảng 4 : Các biến chứng khi dùng thuốc Các biến chứng Số bệnh nhân ­ Xuất huyết nội sọ có triệu chứng 1 (5,5%) ­ Chảy máu đường tiết niệu 1 (5,5%) ­ Chảy máu đường tiêu hóa 0 ­ Chảy máu ngoài da 0 ­ Dị ứng ngoài da/phù Quin 0 IV.BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu bước đầu từ 18 bệnh nhân cho thấy, độ tuổi trong nghiên cứu của  chúng tôi nhìn chung thấp hơn các nghiên cứu của các tác giả khác, với độ  tuổi trung  bình là 55 (bảng 1), có lẽ đây cũng là một trong lí do để giải thích tỉ lệ bệnh nhân có   điểm Rankin hiệu chỉnh trong nghiên cứu của chúng tôi là 61,1% ở  ngày thứ  28 cũng   như 62,5% ở tháng thứ  3 (bảng 3), cao hơn so với các nghiên cứu cùng thực hiện với   liều thấp của các tác giả   ở  trong nước cũng như  trên thế  giới (1,4,5,7). Bởi vì tuổi   càng trẻ, tỉ lệ thành công khi dùng thuốc tiêu sợi huyết càng cao và tỉ lệ xuất hiện biến   chứng xuất huyết nội sọ càng thấp. Một trong những tiêu chuẩn bắt buộc khi điều trị  thuốc tiêu sợi huyết cho bệnh nhân   nhồi máu não cấp là phải chụp cắt lớp vi tính sọ  não hoặc cộng hưởng từ. Kết quả  cho thấy 100% bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ trong những giờ đầu đã thấy tổn   thương thiếu máu não, trái lại chỉ  50% bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính có tổn   thương sớm. Như  vậy, chụp cộng hưởng từ  có vai trò rất quan trọng trong việc xác   định được vùng tranh tối tranh sáng, giúp cho việc tiên lượng tỉ lệ thành công cũng như  biến chứng khi tiến hành điều trị  thuốc tiêu sợi huyết cho bệnh nhân. Tuy nhiên, có   1.Khoa cấp cứu, 2 Khoa Thần kinh4 một nhược điểm đó là thời gian chụp cộng hưởng từ thường kéo dài hơn, do vậy bác   sĩ điều trị nên cân nhắc lựa chọn cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính sọ  não tùy  hoàn cảnh cụ thể của từng bệnh nhân. Kết quả từ bảng 2 cũng cho thấy, hầu hết bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng  tôi có số đo huyết áp chỉ ở giới hạn cao của bình thường, kết quả này khi so sánh với  các nghiên cứu khác cho thấy tương tự  nhau (1,2,4). Kết quả  về  thời gian kể từ  khi   bệnh nhân bị  đột quỵ  đến khi được dùng thuốc tiêu sợi huyết cũng tương tự  các  nghiên cứu đã công bố (1,2,4).Nhìn chung hầu hết bệnh nhân được dùng ở thời điểm >  90 phút và  4 hoặc = 0 sau   24 giờ là 52,2% với liều dùng Alteplase 0,75mg/kg, kết quả nghiên cứu của chúng tôi   cao hơn so với nghiên cứu. Kết quả này cũng cao hơn so với tỉ lệ 49,5% trong nghiên  cứu J­ACT tác giả dùng Alteplase liều 0,6mg/kg (7), còn trong nghiên cứu  NINDS tỉ lệ  này là 47% với liều Alteplase 0,9mg/kg (6). Như vậy so sánh với các nghiên cứu với  các liều 0,9mg/kg (6), 0,75mg/kg (1), và 0,6mg/kg (4,5,7), nghiên cứu của chúng tôi   dùng liều Alteplase liều 0,6mg/kg nhưng tỉ  lệ  cải thiện điểm NIHSS cao hơn với sự  cải thiện của các nghiên cứu với liều Alteplase khác nhau. Như vậy, có thể đưa ra kết  luận, liều Alteplase thấp 0,6mg/kg phù hợp với bệnh nhân đột quỵ cấp ở Việt nam. Một tiêu chí quan trọng khác để  đánh giá hiệu quả  của điều trị  Alteplase liều thấp  ở  bệnh nhân đột quỵ  cấp đó là đánh giá điểm Rankin hiệu chỉnh, trong nghiên cứu của   chúng tôi,  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: