Danh mục

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cầm máu mũi bằng phương pháp đông điện tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 426.90 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cầm máu mũi bằng phương pháp đông điện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 38 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cầm máu mũi tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2019-2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cầm máu mũi bằng phương pháp đông điện tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẦM MÁU MŨI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÔNG ĐIỆN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Trần Quốc Mạnh1, Chu Thị Kim Anh2, Phan Quang Trung3TÓM TẮT 20 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, EVALUATING THE OUTCOMES OFcận lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầu phẫu EPITAXIS TREATED BYthuật nội soi cầm máu mũi bằng phương pháp ELECTROCAUTERY AT NGHE ANđông điện. Đối tượng và phương pháp nghiên FRIENSHIP GENERAL HOSPITALcứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 38 Objectives: To describe clinical andbệnh nhân được phẫu thuật nội soi cầm máu mũi subclinical features and evaluate the results oftại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm epistaxis by endoscopic surgery with2019-2020. Kết quả: Chảy máu mũi (CMM) electrocautery. Subjects and methods: A crossthường gặp lứa tuổi hay gặp là > 30 tuổi chiếm sectional descriptive study of 38 patients86,8%. CMM gặp nam nhiều hơn nữ tỷ lệ 4/1. Vị undergoing electrocautery at Nghe An Generaltrí CMM trên nội soi các điểm chảy máu có Friendship Hospital in 2019-2020. Results:nguồn gốc từ cuốn giữa, ngách mũi giữa (31,6%) Common age group was > 30 years old,và từ vách ngăn (36,8%). CMM mất máu mức độ accounting for 86.8%. The rate of male/femalenhẹ chiếm 94,7%, mất máu mức độ trung bình was 4/1. The position on endoscopy bleedingchiếm 5,3%. Phương pháp nội soi đông điện cầm points originate from the medial, medial nasalmáu thực hiện trên 38 bệnh nhân (BN) trong đó axillary (31.6%) and from the septum (36.8%).35/38 BN cầm máu tốt (chiếm 92.1%), có 3 BN Epitaxies with mild blood loss accounted for(chiếm 7,9%) chảy máu rỉ rả sau phẫu thuật được 94.7%, and moderate blood loss was 5.3%.nhét merocel cầm máu thêm. Kết luận: Phương Endoscopy with electrocautery was performed onpháp nội soi đông điện cầm máu có tỷ lệ thành 38 patients of which 35/38 patients with goodcông cao, đem lại hiệu quả điều trị nhờ vào việc results (92.1%), 3 patients (7.9%) had bleedingxác định đúng vị trí chảy máu mũi. after surgery and required merocele insertion to Từ khóa: Chảy máu mũi, đông điện stop bleeding further. Conclusions: Endoscopy with electrocautery has a high success rate, providing therapeutic effect thanks to the correct location of nosebleeds.1 Trường Đại học Y khoa Vinh, Key words: epistaxis, electrocautery2 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An,3 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀChịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Mạnh CMM là một cấp cứu thường gặp trongEmail: tranmanh06121995@gmail.com chuyên khoa Tai Mũi Họng với nhiều mứcNgày nhận bài: 28.10.2020 độ và có nhiều nguyên nhân khác nhau, cầnNgày phản biện khoa học: 10.11.2020 được xử trí ngay để tránh tình trạng shock,Ngày duyệt bài: 27.11.2020 137 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020mất máu đe dọa tính mạng. CMM phân bố điện cầm máu qua nội soi sẽ nguy hiểm đếntheo độ tuổi, giới, mùa... nam giới có nhiều tính mạng BN trong và sau phẫu thuật.khả năng gặp hơn nữ [1]. Tần suất gặp một 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứulần CMM trong suốt cuộc đời của họ được y - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 /2019văn thế giới báo cáo khoảng hơn 60% trong - 5 /2020.dân số, nhưng trong số đó chỉ có khoảng 6% - Địa điểm nghiên cứu: Khoa TMH - BVcần chăm sóc y tế [2], [3]. Mức độ trầm Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.trọng của CMM tùy thuộc vào nguyên nhân, 2.3. Phương pháp nghiên cứuvị trí chảy máu. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảđáng kể về y học, các trường hợp CMM vẫn cắt ngang tiến cứu có phân tích.thường xảy ra trong tình trạng cấp cứu, đột - Cỡ mẫu: Chọn 38 bệnh nhân đủ tiêungột... Ở Nghệ An từ trước tới nay vấn đề chuẩn lựa chọn, không có tiêu chuẩn loại trừCMM cũng đã được đề cập nhưng việc xử trí tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ Ancòn gặp những khó khăn, phức tạp. Hiện vào nghiên cứu.nay, kỹ thuật nội soi mũi xoang để đông điện 2.4 Các phân loại, đánh giá sử dụngcầm máu đã và đang được ứng dụng, phát trong nghiên cứutriển ở Nghệ An, vì vậy chúng tôi đã tiến Phân loại mức độ CMMhành đề tài: “Đánh giá kết quả bước đầu - CMM nhẹphẫu thuật nội soi cầm máu mũi bằng Chảy máu ít, tự cầm, ít ảnh hưởng đếnphương pháp đông điện tại Bệnh viện Hữu tình trạng toàn thân. Thường chảy máu ởnghị Đa khoa Nghệ An từ 9/2019 - 5/2020”. điểm mạch. Tỷ lệ Hemoglobin (Hb) > 90g/l.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - CMM vừa 2.1. Đối tượng nghiên cứu Chảy máu đỏ tươi thành dòng tràn ra cửa - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh mũi trước hoặc chảy xuống họng, BN nhổ ra + Những BN được chẩn đoán CMM đã từng ngụm, toàn trạng có bị ảnh hưởngđược thực hiện cầm máu mũi bằng phương nhưng không n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: