Danh mục

Đánh giá kết quả cải tiến kỹ thuật tạo hình cơ thon phục hồi nụ cười trong điều trị liệt mặt

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 341.04 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổn thương thần kinh số VII gây liệt các cơ bám da mặt dẫn đến tình trạng vô hiệu hóa chức năng và thẩm mỹ của khuôn mặt, do vậy, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của người bệnh. Nghiên cứu và trình bày cách đính và tạo hình cơ thon để phục hồi lại nụ cười tự nhiên nhất cho người bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả cải tiến kỹ thuật tạo hình cơ thon phục hồi nụ cười trong điều trị liệt mặt vietnam medical journal n01 - june - 2020với BN khoảng 60-70kg, thì khi đi lại bình thường, V. KẾT LUẬNlực tải lên xương chày sẽ là 200 kg. Vì vậy khi tiến Qua khảo sát độ vững cơ sinh học của các môhành các thí nghiệm để đánh giá hoặc so sánh hình kết xương bằng đinh Metaizeau, điều rút rakhả năng chịu lực giữa các mô hình kết xương, là: ở mức lực tương đương với tỳ chân một phần,các tác giả thường chia làm 3 bước. Bước đầu tiên độ vững của mô hình KHX 2 đinh kém hơn nhiềulà mô tả khả năng chịu lực tương đương với giai lần so với mô hình KHX 3 đinh, 4 đinh. Còn giữađoạn 3 tháng đầu, tỳ chân 1 phần trọng lượng cơ mô hình KHX 3 đinh, 4 đinh và mô hình KHX nẹpthể 35 đến 50 kg. Bước thứ 2, mô hình kết xương vít có độ vững tương đương. Tuy nhiên khi tăngsẽ được tải lực tương đương với giai đoạn tỳ chân tải tương đương với tỳ chân toàn bộ, cấu trúchoàn toàn, tức là khoảng 120kg. Và nếu mô hình đinh-xương bị phá huỷ, không hồi phục còn môkết xương còn giữ nguyên kết cấu, không bị phá hình KHX nẹp khoá-xương vẫn duy trì được cấu trúc.huỷ (none destructive) thì sẽ tiến hành bước cuốicùng đó là tải lực lên mô hình kết xương ở trên TÀI LIỆU THAM KHẢOmức 120 kg, để xem mô hình kết xương chịu tải 1. Bourne, R.B., C.H. Rorabeck, and J. Macnab,được tối đa bao nhiêu kg. Intra-articular fractures of the distal tibia: the pilon Trên cơ sở của các nghiên cứu trên, chúng tôi fracture. J Trauma, 1983. 23(7): p. 591-6. 2. Ovadia, D.N. and R.K. Beals, Fractures of thetiến hành thực nghiệm đánh giá độ vững của mô tibial plafond. J Bone Joint Surg Am, 1986. 68(4):hình kết xương đầu dưới xương chày bằng đinh p. 543-51.Metaizeau và nẹp khóa theo các bước tương tự. 3. Singer, B.R., et al., Epidemiology of fractures in Bước 1: Lực nén được tải tối đa là 500N (50 15,000 adults: the influence of age and gender. J Bone Joint Surg Br, 1998. 80(2): p. 243-8.tương đương với ½ trọng lượng cơ thể) [5], lực 4. Martin, J.S., et al., Assessment of the AO/ASIFuốn tối đa là 50N và mô men xoắn tối đa là 3Nm. fracture classification for the distal tibia. J Orthop Bước 2: Lực nén tối đa 1200N, lực uốn tối đa Trauma, 1997. 11(7): p. 477-83.100N, mô men xoắn tối đa là 6 Nm. 5. de la Caffiniere, J.Y., F. Pelisse, and M. de la Caffiniere, Locked intramedullary flexible 4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm. osteosynthesis. A mechanical and clinical study ofKết quả ở các bảng 3.1, bảng 3.2 và 3.3 cho a new pin fixation device. J Bone Joint Surg Br,thấy đối với các mô hình gãy xương chày không 1994. 76(5): p. 778-88.vững được kết xương bằng đinh Metaizeau, khả 6. de la Caffiniere, J.Y., R. Benzimra, and N.năng chịu lực uốn, lực nén theo dọc trục xương Chanzy, [Treatment of distal metaphyseal fractures of the tibia with the interlocking flexiblevà mô men xoắn của mô hình kết xương bằng 2 osteosynthesis system]. Rev Chir Orthopđinh là thấp nhất. Khi tăng số lượng đinh lên 3 Reparatrice Appar Mot, 1999. 85(1): p. 42-50.hoặc 4 đinh, khả năng chịu lực tác động nghĩa là 7. Hoegel, F.W., et al., Biomechanical comparisonđộ vững chắc của ổ gãy khi kết xương được tăng of locked plate osteosynthesis, reamed and unreamed nailing in conventional interlockinglên rõ. Nhưng khi tăng lực tương đương với mức technique, and unreamed angle stable nailing intỳ chân hoàn toàn (phần 2 của thực nghiệm) thì distal tibia fractures. J Trauma Acute Care Surg,các mô hình KHX đinh Metaizeau đều bị phá huỷ, 2012. 73(4): p. 933-8.còn mô hình kết hợp xương nẹp vít vẫn duy trì 8. Tschegg, Stiffness analysis of tibia-implant system under cyclic loading Materials Science andđược cấu trúc. Engineering 2008. 28: p. 1203-1208. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI TIẾN KỸ THUẬT TẠO HÌNH CƠ THON PHỤC HỒI NỤ CƯỜI TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT MẶT Bùi Mai Anh*, Vũ Trung Trực*TÓM TẮT cho người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 33 bệnh nhân liệt mặt 11 Mục tiêu: Nghiên cứu và trình bày cách đính và được phục hồi nụ cười bằng vạt cơ thon vi phẫu mộttạo hình cơ thon để phục hồi lại nụ cười tự nhiên nhất thì từ 2012-2018, trong đó: 05 bệnh nhân tạo hình theo phương pháp kinh điển, 28 bệnh nhân được tạo*Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội. hình theo kỹ thuật cải tiến. Với kỹ thuật cải tiến chúngChịu trách nhiệm chính: Bùi Mai Anh tôi tạo hình cơ với độ dài 10-12 cm, thành hình chữ UEmail: drbuimaianh@gm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: