Đánh giá kết quả cắm niệu quản vào ống hồi tràng theo phương pháp wallace sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 529.07 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định các biến chứng gần và tỉ lệ hẹp miệng nổi niệu quản - ống hồi tràng của phương pháp Wallace sau cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng ống hồi tràng do ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả cắm niệu quản vào ống hồi tràng theo phương pháp wallace sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮM NIỆU QUẢN VÀO ỐNG HỒI TRÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP WALLACE SAU CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC DO UNG THƯ Trần Trọng Huân1, Trần Quang Sinh1, Nguyễn Tăng Duy1, Hoàng Thiên Phúc1, Võ Trọng Thanh Phong1TÓM TẮT 14 ống hồi tràng. Thời gian theo dõi trung bình của Đặt vấn đề: Chuyển lưu nước tiểu bằng ống 29 TH còn lại là 5,5 tháng (3,1 tháng – 27,33hồi tràng hiện vẫn là một lựa chọn phổ biến tại tháng), trong đó biến chứng hẹp miệng nối niệunhiều trung tâm niệu khoa trong nước và trên thế quản - ống hồi tràng xảy ra ở 1 TH (3,44%).giới sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư. Hai Kết luận: Ưu điểm nổi bật của phương phápphương pháp cắm niệu quản vào ống hồi tràng Wallace là tỉ lệ biến chứng gần và tỉ lệ hẹp miệngphổ biến nhất hiện nay là Bricker (tách riêng hai nối niệu quản - ống hồi tràng thấp. Tuy nhiên cầnniệu quản, nối tận – bên) và Wallace (nhập chung có thời gian theo dõi dài hơn và có nhóm so sánhhai niệu quản, nối tận – tận). Tại Việt Nam, kỹ để làm rõ hơn đặc điểm của phương pháp này.thuật Wallace ít được lựa chọn sử dụng và tính Từ khóa: Bướu bàng quang, cắt bàng quanghiệu quả vẫn chưa được thể hiện trong những tận gốc, ống hồi tràng, Wallace, Brickernghiên cứu trong nước, gây khó khăn cho bác sĩphẫu thuật khi muốn lựa chọn kỹ thuật này để SUMMARYthực hiện. Đây là lý do chúng tôi tiến hành EVALUATE THE WALLACE METHODnghiên cứu này. OF IMPLANTING URETERS INTO Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hẹp miệng nối niệu ILEAL CONDUIT AFTER RADICALquản - ống hồi tràng của phương pháp Wallace. CYSTECTOMY Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả Introduction: Urinary diversion using anhồi cứu 31 BN ung thư bàng quang, được cắt ileal tube is still a popular option at manybàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng urology centers around the world after radicalống hồi tràng và được cắm niệu quản vào ống hồi cystectomy due to cancer. Nowadays, two mosttràng theo phương pháp Wallace. popular methods of implanting ureters into ileal Kết quả: Nghiên cứu gồm 31 BN được cắt conduit are Bricker (separated ureters, end-to-bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng side anastomosis) and Wallace (joined ureters,ống hồi tràng. Có 2 trường hợp xảy ra biến chứng end-to-end anastomosis). In Vietnam, thetrong vòng 90 ngày sau phẫu thuật, phải cắt bỏ Wallace technique is not widely spreaded and its effectiveness has not been shown in domestic1 Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh, Khoa studies, making it difficult for surgeons to chooseNiệu B this technique to perform. This is the reason whyChịu trách nhiệm chính: Trần Trọng Huân we conducted the study.ĐT: 0835919923 Objective: Determine the rate of uretero-Email: trantronghuan8101991@gmail.com ileal anastomosis stricture of the WallaceNgày nhận bài: 30/01/2024 method.Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Method and subjects: Retrospective description of 31 bladder cancer patients whoNgày duyệt bài: 05/04/2024 109 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHunderwent radical cystectomy, and had ureters tăng tỉ lệ UES, và đã bị hạn chế tại nhiềuimplanted into ileal conduit according to the trung tâm phẫu thuật trong khu vực và trênWallace method. thế giới. Hai phương pháp cắm không có cơ Result: The study included 31 patients who chế chống trào ngược được phổ biến nhất làhad radical cystectomy and urinary diversion via kỹ thuật Bricker6 và kỹ thuật Wallace7,8.ileal conduit. There were 2 cases of severe Phương pháp Wallace được mô tả lần đầucomplications occurring within 90 days after tiên vào năm 1966, với mong muốn giảmsurgery, requiring the conduit to be removed. thiểu nguy cơ UES khi làm rộng khẩu kínhThe average follow-up time of the remaining 29cases was 5,5 months (3,1 months – 27,33 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả cắm niệu quản vào ống hồi tràng theo phương pháp wallace sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮM NIỆU QUẢN VÀO ỐNG HỒI TRÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP WALLACE SAU CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC DO UNG THƯ Trần Trọng Huân1, Trần Quang Sinh1, Nguyễn Tăng Duy1, Hoàng Thiên Phúc1, Võ Trọng Thanh Phong1TÓM TẮT 14 ống hồi tràng. Thời gian theo dõi trung bình của Đặt vấn đề: Chuyển lưu nước tiểu bằng ống 29 TH còn lại là 5,5 tháng (3,1 tháng – 27,33hồi tràng hiện vẫn là một lựa chọn phổ biến tại tháng), trong đó biến chứng hẹp miệng nối niệunhiều trung tâm niệu khoa trong nước và trên thế quản - ống hồi tràng xảy ra ở 1 TH (3,44%).giới sau cắt bàng quang tận gốc do ung thư. Hai Kết luận: Ưu điểm nổi bật của phương phápphương pháp cắm niệu quản vào ống hồi tràng Wallace là tỉ lệ biến chứng gần và tỉ lệ hẹp miệngphổ biến nhất hiện nay là Bricker (tách riêng hai nối niệu quản - ống hồi tràng thấp. Tuy nhiên cầnniệu quản, nối tận – bên) và Wallace (nhập chung có thời gian theo dõi dài hơn và có nhóm so sánhhai niệu quản, nối tận – tận). Tại Việt Nam, kỹ để làm rõ hơn đặc điểm của phương pháp này.thuật Wallace ít được lựa chọn sử dụng và tính Từ khóa: Bướu bàng quang, cắt bàng quanghiệu quả vẫn chưa được thể hiện trong những tận gốc, ống hồi tràng, Wallace, Brickernghiên cứu trong nước, gây khó khăn cho bác sĩphẫu thuật khi muốn lựa chọn kỹ thuật này để SUMMARYthực hiện. Đây là lý do chúng tôi tiến hành EVALUATE THE WALLACE METHODnghiên cứu này. OF IMPLANTING URETERS INTO Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hẹp miệng nối niệu ILEAL CONDUIT AFTER RADICALquản - ống hồi tràng của phương pháp Wallace. CYSTECTOMY Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả Introduction: Urinary diversion using anhồi cứu 31 BN ung thư bàng quang, được cắt ileal tube is still a popular option at manybàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng urology centers around the world after radicalống hồi tràng và được cắm niệu quản vào ống hồi cystectomy due to cancer. Nowadays, two mosttràng theo phương pháp Wallace. popular methods of implanting ureters into ileal Kết quả: Nghiên cứu gồm 31 BN được cắt conduit are Bricker (separated ureters, end-to-bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng side anastomosis) and Wallace (joined ureters,ống hồi tràng. Có 2 trường hợp xảy ra biến chứng end-to-end anastomosis). In Vietnam, thetrong vòng 90 ngày sau phẫu thuật, phải cắt bỏ Wallace technique is not widely spreaded and its effectiveness has not been shown in domestic1 Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh, Khoa studies, making it difficult for surgeons to chooseNiệu B this technique to perform. This is the reason whyChịu trách nhiệm chính: Trần Trọng Huân we conducted the study.ĐT: 0835919923 Objective: Determine the rate of uretero-Email: trantronghuan8101991@gmail.com ileal anastomosis stricture of the WallaceNgày nhận bài: 30/01/2024 method.Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Method and subjects: Retrospective description of 31 bladder cancer patients whoNgày duyệt bài: 05/04/2024 109 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHunderwent radical cystectomy, and had ureters tăng tỉ lệ UES, và đã bị hạn chế tại nhiềuimplanted into ileal conduit according to the trung tâm phẫu thuật trong khu vực và trênWallace method. thế giới. Hai phương pháp cắm không có cơ Result: The study included 31 patients who chế chống trào ngược được phổ biến nhất làhad radical cystectomy and urinary diversion via kỹ thuật Bricker6 và kỹ thuật Wallace7,8.ileal conduit. There were 2 cases of severe Phương pháp Wallace được mô tả lần đầucomplications occurring within 90 days after tiên vào năm 1966, với mong muốn giảmsurgery, requiring the conduit to be removed. thiểu nguy cơ UES khi làm rộng khẩu kínhThe average follow-up time of the remaining 29cases was 5,5 months (3,1 months – 27,33 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bướu bàng quang Cắt bàng quang tận gốc Ống hồi tràng Phương pháp WallaceTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0