Danh mục

Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch ở bệnh nhân thiếu máu chi dưới trầm trọng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 774.51 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả can thiệp nội mạch ở bệnh nhân thiếu máu chi dưới trầm trọng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm đối chứng. Đánh giá kết quả điều trị sau 1, 3, 6, 12 tháng ở 119 bệnh nhân thiếu máu chi dưới trầm trọng, nhập viện trong giai đoạn từ tháng 01/2018- 03/2023, được can thiệp nội mạch tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Tim Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch ở bệnh nhân thiếu máu chi dưới trầm trọng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 2 - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU CHI DƯỚI TRẦM TRỌNG Nguyễn Mạnh Chiến1, Lê Văn Trường2, Nguyễn Trọng Tuyển2, Hoàng Văn1, Nguyễn Đình Hiến3, Hoàng Minh Lợi1TÓM TẮT restenosis after intervention (35.3%), 46/119 patients had restenosis after intervention (38.7%), there were 7 Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch ở 26/119 patients with indications for re-interventionbệnh nhân thiếu máu chi dưới trầm trọng. Đối tượng after intervention (21.8%). Conclusion: Endovascularvà phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng interventional treatment in patients with critical limbkhông nhóm đối chứng. Đánh giá kết quả điều trị sau ischemia has good technical, clinical, and1, 3, 6, 12 tháng ở 119 bệnh nhân thiếu máu chi dưới hemodynamic results and a relatively high woundtrầm trọng, nhập viện trong giai đoạn từ tháng healing rate. Keywords: critical limb ischemia,01/2018- 03/2023, được can thiệp nội mạch tại Bệnh treatment results, endovascular intervention.viện trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Tim HàNội. Kết quả: Tỷ lệ tai biến, biến chứng chung là I. ĐẶT VẤN ĐỀ4,2%. Mức độ thành công về kỹ thuật là 88,8%; vềlâm sàng là 89,5%; về huyết động là 78,3%. Sau can Thiếu máu chi dưới trầm trọng (TMCDTT) làthiệp 12 tháng, phần lớn số bệnh nhân được đánh giá giai đoạn muộn của bệnh động mạch chi dướicó giai đoạn Rutherford chủ yếu từ 1-3. Tỷ lệ liền vết mạn tính (BĐMCDMT), có biểu hiện là đau khiloét/hoại tử sau 1 tháng là 3,1%; sau 12 tháng là nghỉ, có thể hoại tử và mất tổ chức [1]. Điều trị74,6%. Thời gian liền vết loét trung bình là 4,9 ± 2,7 TMCDTT ngoài việc thay đổi lối sống, điều chỉnhtháng. Sau can thiệp 12 tháng có 42/119 bệnh nhân bị các yếu tố nguy cơ, sử dụng các thuốc nhằmtái hẹp sau can thiệp (35,3%), có 46/119 bệnh nhânbị tái tắc sau can thiệp (38,7%), có 26/119 bệnh nhân giảm sự phát triển, sự bất ổn của mảng vữa xơ,có chỉ định tái can thiệp sau can thiệp (21,8%). Kết tăng cường tuần hoàn vi mạch thì tái thông độngluận: Điều trị can thiệp nội mạch ở bệnh nhân thiếu mạch bị hẹp, tắc bằng phẫu thuật hoặc can thiệpmáu chi dưới trầm trọng có kết quả tốt về kĩ thuật, về nội mạch vẫn là mục tiêu điều trị cơ bản. Từlâm sàng, về huyết động và tỉ lệ liền vết loét/hoại tử những năm 1980, đã hình thành và phát triểncao. Từ khóa: thiếu máu chi dưới trầm trọng, kết quảđiều trị, can thiệp nội mạch. phương pháp điều trị tái thông động mạch bị hẹp, tắc bằng can thiệp nội mạch, đây là hướngSUMMARY tiếp cận mới với nhiều ưu điểm như: thủ thuật ít EVALUATION OF THE RESULTS OF xâm lấn, thời gian điều trị ngắn, hồi phục nhanh,ENDOSCOPIC INTERVENTION IN PATIENTS hiệu quả lâu dài, tương đương với phẫu thuật, có WITH CRITICAL LIMB ISCHEMIA thể tiến hành trên các bệnh nhân (BN) cao tuổi Objective: Evaluate the results of endovascular và có nhiều bệnh phối hợp. Trong những nămintervention in patients with critical limb ischemia. gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹSubjects and methods: Clinical intervention study. thuật công nghệ cao, sự phát triển của các dụngEvaluate treatment results after 1, 3, 6, and 12months in 119 patients undergoing endovascular cụ can thiệp đã giúp tăng tỷ lệ thành công củaintervention with critical limb ischemia at 108 Military thủ thuật, giảm tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp.Central Hospital and Hanoi Heart Hospital from Tại Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu đánhJanuary 2018 – March 2023. Results: The overall rate giá về hiệu quả điều trị can thiệp nội mạch ởof complications was 4.2%. Technical success was bệnh nhân BĐMCDMT. Kết quả can thiệp cho88.8%; clinical success was 89.5%; hemodynamicallysuccess was 78.3%. After 12 months of intervention, thấy tỷ lệ thành công về kỹ thuật là 93,3% đếnmost evaluated patients had Rutherford stages, mainly 96,7%, tỷ lệ bảo tồn chi là 93,5% đến 97,6%from 1-3. The ulcer healing/necrosis rate after 1 [2]. Tuy nhiên các đánh giá về hiệu quả trung vàmonth was 3.1%; after 12 months, it was 74.6%. The dài hạn của phương pháp này ở bệnh nhânaverage ulcer healing time was 4.9 ± 2.7 months. TMCDTT còn khá hạn chế. Chúng tôi tiến hànhAfter 12 months of intervention, 42/119 patients had nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch ở bệnh nhân thiếu máu chi1Bệnh viện Tim Hà Nội dưới trầm trọng.2Bệnh viện Trung ương Quân đội 1083Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Chiến 2.1. Đối tượng nghiên c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: