Danh mục

Đánh giá kết quả cắt polyp đại trực tràng bằng thòng lọng điện qua nội soi tại Bệnh viện Quân y 110

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 512.02 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều trị cắt polyp đại trực tràng (ĐTT) bằng thòng lòng điện qua nội soi tại Bệnh viện 110 từ 3/2014 đến 2/2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả cắt polyp đại trực tràng bằng thòng lọng điện qua nội soi tại Bệnh viện Quân y 110ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG THÒNG LỌNG ĐIỆN QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Đỗ Thiện Quảng*, Dương Hồng Thái ** * BVQY 110 Bắc Ninh, **Trường Đại học Y Dược Thái NguyênTÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều trị cắt polyp đại trực tràng (ĐTT) bằng thòng lòng điện qua nội soi tại Bệnh viện 110 từ 3/2014 đến 2/2015. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả 92 BN có polyp ĐTT, đã nội soi ĐTT bằng ống mềm, đủ điều kiện cắt polyp bằng thòng lọng điện. Mô tả các dấu hiệu lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học. Tiến hành cắt polyp, đánh giá kết quả và theo dõi diến biến của bệnh nhân (BN) sau cắt đến 3 tháng. Kết quả: polyp ĐTT gặp ở mọi lứa tuổi, tuổi càng cao càng hay gặp, nam nhiều hơn nữ; triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (69,57%), đi ngoài ra máu, đau bụng. Hay gặp polyp ở trực tràng và đại tràng xích ma, chủ yếu loại polyp không cuống. Có 2 loại polyp gồm: Neoplastic (39,13%) là các polyp nguy cơ gây ung thư cao và Non-Neoplastic. Cắt polyp bằng thòng lọng điện qua nội soi ống mềm cho hiệu quả cao (thành công 98,91%) và diễn biến ổn định, an toàn. Kết luận: polyp ĐTT gặp ở mọi lứa tuổi, có nguy cơ gây ung thư hóa cao. Vị trí hay gặp là trực tràng, đại tràng sigma. Loại hay gặp loại không có cuống. Cắt bằng thòng lọng điện cho kết quả thành công cao. Từ khoá: polyp đại trực tràng, nội soi, thòng lọng điện1. Đặt vấn đề Polyp đại trực tràng (ĐTT) khá phổ biến, ảnh hưởng đến sức khỏe và gây ra nhữngbiến chứng nguy hiểm. Theo thống kê tại Mỹ, polyp đại trực tràng có ở 15 - 20% ngườitrưởng thành khoẻ mạnh, khoảng 1% số trẻ ở tuổi học đường bị bệnh này, ở người trên60 tuổi polyp đại trực tràng chiếm tỉ lệ khoảng 10% [11]. Có nhiều loại polyp với tiềmnăng ác tính hóa rất cao, 95% ung thư ĐTT được hình thành từ các polyp tuyến lành tính[7],[9]. Diễn biến của polyp ĐTT khá phức tạp, ngoài tiến triển thành ung thư, polypĐTT còn gây ra một số biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, lồng ruột, tắc ruột... vì thếviệc phát hiện và điều trị polyp ĐTT là cần thiết, có tác dụng dự phòng và ngăn chặn cácbiến chứng trên [8]. Có nhiều phương pháp cắt bỏ polyp ĐTT nhưng phương pháp cắt polyp qua nội soibằng nhiệt điện hoặc bằng laser hiện nay đang được nhiều nước ứng dụng, vì có nhiều ưuđiểm như tiết kiệm được chi phí chữa bệnh, giảm thời gian nằm điều trị nội trú, ít ảnhhưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh, bệnh nhân (BN) có thể ăn ngay sau khi cắt. Đặcbiệt nếu phát hiện và cắt bỏ sớm những polyp mới có ổ ung thư tại chỗ thì có thể ngănchặn được ung thư ĐTT do polyp tiến triển thành [1],[2]. Tại Bệnh viện Quân y 110 Bắc Ninh, từ năm 2001 chúng tôi đã tiến hành cắt polypĐTT qua nội soi ống mềm bằng thòng lọng nhiệt điện, bước đầu đã mang lại được nhiềuthành công giúp cho BN giảm được chi phí chữa bệnh do không phải nằm điều trị nội trú,giảm đáng kể các ca phẫu thuật mở thành bụng cắt polyp, nhưng chưa được nghiên cứuđầy đủ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả cắt polyp đại trựctràng bằng thòng lọng điện qua nội soi tại Bệnh viện quân y 110” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học polyp đại trực tràng. 81 2. Nhận xét kết quả cắt polyp đại trực tràng bằng thòng lọng điện qua nội soi.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 92 BN được phát hiện có polyp qua nội soi ĐTT ốngmềm tại khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 110 Bắc Ninh từ tháng 03 năm 2014 đếntháng 02 năm 2015 thoả mãn tiêu chuẩn sau đây:2.1.1. Tiêu chuẩn chọn. - Những BN phát hiện có polyp và có chỉ định cắt polyp qua nội soi ĐTT ống mềm. - Hình ảnh nội soi và mô bệnh học là polyp ĐTT. - Polyp có đường kính cuống hoặc chân ≤30mm và≥5mm. - Bệnh nhân có không quá 20 polyp ở ĐTT. - Kết quả xét nghiệm đông máu bình thường. - Bệnh nhân tham gia nghiên cứu, cung cấp đủ các thông tin vào mẫu nghiên cứu vàđồng ý làm thủ thuật.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân - Không đồng ý làm thủ thuật. - Có dấu hiệu tắc ruột hay bán tắc ruột. - Kèm theo các bệnh có đi ngoài ra máu: ung thư, lỵ, viêm loét đại trực tràng chảymáu, trĩ, nứt kẽ hậu môn. - Bệnh nhân đang có các bệnh như : suy tim cấp, loạn nhịp tim, viêm phúc mạc, rốiloạn đông máu, đái tháo đường không kiểm soát được.2.2. Phương pháp nghiên cứu.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả2.2.2. Cách thức tiến hành. - Chuẩn bị bệnh nhân: nhịn ăn trước 8 giờ, làm sạch đại tràng bằng uống Fortrans,tiêm giảm co thắt bằng thuốc Vincopane 20mg trước khi soi 30 phút. Làm các xétnghiệm công thức máu, máu chảy, máu đông. - Các bước tiến hành ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: