Đánh giá kết quả chẩn đoán mô học u não trên lều qua phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều leksell
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 329.03 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả chẩn đoán mô học u não trên lều qua phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều leksell. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 82 bệnh nhân u não trên lều được phẫu thuật sinh thiết u não bằng khung định vị không gian ba chiều leksell tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2013 đến 8/2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chẩn đoán mô học u não trên lều qua phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều leksell Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN MÔ HỌC U NÃO TRÊN LỀU QUA PHẪU THUẬT SINH THIẾT U BẰNG KHUNG ĐỊNH VỊ KHÔNG GIAN BA CHIỀU LEKSELL Nguyễn Văn Tấn*, Phạm Ngọc Châu* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán mô học u não trên lều qua phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 82 bệnh nhân u não trên lều được phẫu thuật sinh thiết u não bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2013 đến 8/2014. Kết quả: 82 bệnh nhân trong nghiên cứu gồm 51 nam và 31 nữ, tuổi từ 06 đến 77 tuổi. Triệu chứng hay gặp là nhức đầu (74%), rối loạn vận động 33%, tăng áp lực nội sọ (6,1%), động kinh (2,4%) và hội chứng Parinaud 1,2%. Các tổn thương sâu (vùng đồi thị, hạch nền và tuyến tùng) có 31,7 %. Có kết quả chẩn đoán mô học là 98,8%, gồm các loại: u sao bào độ ác thấp (30.5%), u sao bào độ ác cao (42,7%), u thần kinh ít nhánh (1.2%), u Lympho (15,8%), u di căn carcinomas (3,7%), u nhu mô tuyến tùng (1,2%) và mô não phản ứng (1,2%). Tỉ lệ tử vong 3,7%. Kết luận: Phẫu thuật sinh thiết u não bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell là một phẫu thuật an toàn, có kết quả chẩn đoán mô học chính xác cao, tỉ lệ tử vong và biến chứng rất thấp. Từ khóa: trên lều, sinh thiết, khung định vị không gian ba chiều, Leksell ABSTRACT TO EVALUATE THE HISTOLOGICAL DIAGNOSTIC RESULTS OF LEKSELL STEREOTACTIC BIOPSY OF SUPPATENTORIAL TUMORS Nguyen Van Tan, Pham Ngoc Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 270 – 274 Objective: To evaluate the histological diagnostic results using leksell stereotactic biopsy of supratentorial tumors. Methods: A retrospective study on 82 stereotactic biopsies from 6/2013 to 6/2014 at Cho Ray hospital. Results: Eighty ‐ two patients (51 men and 31 women), ages ranged between 06 and 77 years old. The clinical features were dominated by: headache 74%, motor disorder 33%; ICP 6.1%, seizure 2.4% and Parinaud syndrome 1.2%. The deep lessions (basal ganglia lesions, thalamic lesions and pineal region) were 31.7%. The histological diagnostic accuracy rate was 98.8%. The histological types were: low grade astrocytomas (30.5%), high grade astrocytomas (42.7%), oligodendrogliomas (1.2%), germinomas (3.7%), lymphomas (15.8%), metastatic carcinomas (3.7%), pineocytomas (1.2%) and gliosis (1.2%). The mortality rate was 3.7%. Conclusion: Leksell stereotactic biopsy of supratentorial tumors is a safe procedure provides a very accurate histological diagnostic result with a low incidence of complications and mortality rate. Key words: supratentorial, biopsy, stereotactic frame, Leksell ĐẶT VẤN ĐỀ. Với các u não trên lều nằm ở vị trí sâu trong nhu mô não hoặc nằm ở vùng chức năng hay những u có kich thước nhỏ cũng như vì một số lí * Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Tấn ĐT: 0917131338 270 Email: tantiensi2013@yahoo.com.sg Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học do không thể phẫu thuật mở sọ lấy u được nhưng cần phải biết chính xác bản chất mô học để điều trị xạ trị, xạ phẫu hay hóa trị cũng như để tiên lượng thời gian sống sót của bệnh nhân thì việc sinh thiết u là rất cần thiết. Hiện nay, phẫu thuật sinh thiết u não bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell vẫn còn là một phẫu thuật ít xâm lấn, tương đối an toàn, có kết quả chẩn đoán mô học chính xác cao, tỉ lệ tử vong và biến chứng rất thấp. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu 82 trường hợp nhập viện vào BVCR từ 06/2013 đến 06/2014, được chẩn đoán u não trên lều trên lâm sàng, hình ảnh học và được phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell Vị trí khối u (bảng 2) Bảng 2: Vị trí khối u Vị trí khối u Thùy trán Thùy Đỉnh Thùy Thái dương Chẩm Đồi thị - Hạch nền Tuyến tùng Não thất bên Thể chai Tổng cộng Số lượng 10 06 16 4 21 05 11 09 82 Tỷ lệ % 12,2 07,3 19,5 04,9 25,6 06,1 13,4 11,0 100 Dãn não thất Có 06 trường hợp (7,3 %), trong đó có cả 05 trường hợp u tuyến tùng và tất cả 06 trường hợp đều được đặt VP‐Shunt trước mổ. Kết quả phẫu thuật Tất cả bệnh nhân đều được gây tê tại chỗ Tuổi và giới N = 82 gồm 51 nam và 31 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ là 1,6/1. Tuổi nhỏ nhất là 06 tuổi và lớn nhất là 77 tuổi. Có 04 bệnh nhân trong nhóm tuổi từ 6‐15 tuổi (4,9%). Triệu chứng lâm sàng Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng Số ca 61/82 27/82 02/82 02/82 05/82 06/82 01/82 Tỉ lệ% 74 33 2,4 2,4 6,1 7,3 1,2 Tìn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chẩn đoán mô học u não trên lều qua phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều leksell Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN MÔ HỌC U NÃO TRÊN LỀU QUA PHẪU THUẬT SINH THIẾT U BẰNG KHUNG ĐỊNH VỊ KHÔNG GIAN BA CHIỀU LEKSELL Nguyễn Văn Tấn*, Phạm Ngọc Châu* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán mô học u não trên lều qua phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 82 bệnh nhân u não trên lều được phẫu thuật sinh thiết u não bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2013 đến 8/2014. Kết quả: 82 bệnh nhân trong nghiên cứu gồm 51 nam và 31 nữ, tuổi từ 06 đến 77 tuổi. Triệu chứng hay gặp là nhức đầu (74%), rối loạn vận động 33%, tăng áp lực nội sọ (6,1%), động kinh (2,4%) và hội chứng Parinaud 1,2%. Các tổn thương sâu (vùng đồi thị, hạch nền và tuyến tùng) có 31,7 %. Có kết quả chẩn đoán mô học là 98,8%, gồm các loại: u sao bào độ ác thấp (30.5%), u sao bào độ ác cao (42,7%), u thần kinh ít nhánh (1.2%), u Lympho (15,8%), u di căn carcinomas (3,7%), u nhu mô tuyến tùng (1,2%) và mô não phản ứng (1,2%). Tỉ lệ tử vong 3,7%. Kết luận: Phẫu thuật sinh thiết u não bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell là một phẫu thuật an toàn, có kết quả chẩn đoán mô học chính xác cao, tỉ lệ tử vong và biến chứng rất thấp. Từ khóa: trên lều, sinh thiết, khung định vị không gian ba chiều, Leksell ABSTRACT TO EVALUATE THE HISTOLOGICAL DIAGNOSTIC RESULTS OF LEKSELL STEREOTACTIC BIOPSY OF SUPPATENTORIAL TUMORS Nguyen Van Tan, Pham Ngoc Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 270 – 274 Objective: To evaluate the histological diagnostic results using leksell stereotactic biopsy of supratentorial tumors. Methods: A retrospective study on 82 stereotactic biopsies from 6/2013 to 6/2014 at Cho Ray hospital. Results: Eighty ‐ two patients (51 men and 31 women), ages ranged between 06 and 77 years old. The clinical features were dominated by: headache 74%, motor disorder 33%; ICP 6.1%, seizure 2.4% and Parinaud syndrome 1.2%. The deep lessions (basal ganglia lesions, thalamic lesions and pineal region) were 31.7%. The histological diagnostic accuracy rate was 98.8%. The histological types were: low grade astrocytomas (30.5%), high grade astrocytomas (42.7%), oligodendrogliomas (1.2%), germinomas (3.7%), lymphomas (15.8%), metastatic carcinomas (3.7%), pineocytomas (1.2%) and gliosis (1.2%). The mortality rate was 3.7%. Conclusion: Leksell stereotactic biopsy of supratentorial tumors is a safe procedure provides a very accurate histological diagnostic result with a low incidence of complications and mortality rate. Key words: supratentorial, biopsy, stereotactic frame, Leksell ĐẶT VẤN ĐỀ. Với các u não trên lều nằm ở vị trí sâu trong nhu mô não hoặc nằm ở vùng chức năng hay những u có kich thước nhỏ cũng như vì một số lí * Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Tấn ĐT: 0917131338 270 Email: tantiensi2013@yahoo.com.sg Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học do không thể phẫu thuật mở sọ lấy u được nhưng cần phải biết chính xác bản chất mô học để điều trị xạ trị, xạ phẫu hay hóa trị cũng như để tiên lượng thời gian sống sót của bệnh nhân thì việc sinh thiết u là rất cần thiết. Hiện nay, phẫu thuật sinh thiết u não bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell vẫn còn là một phẫu thuật ít xâm lấn, tương đối an toàn, có kết quả chẩn đoán mô học chính xác cao, tỉ lệ tử vong và biến chứng rất thấp. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu 82 trường hợp nhập viện vào BVCR từ 06/2013 đến 06/2014, được chẩn đoán u não trên lều trên lâm sàng, hình ảnh học và được phẫu thuật sinh thiết u bằng khung định vị không gian ba chiều Leksell Vị trí khối u (bảng 2) Bảng 2: Vị trí khối u Vị trí khối u Thùy trán Thùy Đỉnh Thùy Thái dương Chẩm Đồi thị - Hạch nền Tuyến tùng Não thất bên Thể chai Tổng cộng Số lượng 10 06 16 4 21 05 11 09 82 Tỷ lệ % 12,2 07,3 19,5 04,9 25,6 06,1 13,4 11,0 100 Dãn não thất Có 06 trường hợp (7,3 %), trong đó có cả 05 trường hợp u tuyến tùng và tất cả 06 trường hợp đều được đặt VP‐Shunt trước mổ. Kết quả phẫu thuật Tất cả bệnh nhân đều được gây tê tại chỗ Tuổi và giới N = 82 gồm 51 nam và 31 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ là 1,6/1. Tuổi nhỏ nhất là 06 tuổi và lớn nhất là 77 tuổi. Có 04 bệnh nhân trong nhóm tuổi từ 6‐15 tuổi (4,9%). Triệu chứng lâm sàng Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng Số ca 61/82 27/82 02/82 02/82 05/82 06/82 01/82 Tỉ lệ% 74 33 2,4 2,4 6,1 7,3 1,2 Tìn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chẩn đoán mô học u não Phẫu thuật sinh thiết u Khung định vị không gian ba chiều leksellGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0