Danh mục

Đánh giá kết quả chuyển phôi giai đoạn phân chia và phôi nang tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2019-2020

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 513.30 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả nuôi cấy phôi và so sánh được hiệu quả chuyển phôi nang và phôi giai đoạn phân chia trong thụ tinh ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi mô tả cắt ngang 307 cặp vợ chồng có hồ sơ y tế điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An trong thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 04/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chuyển phôi giai đoạn phân chia và phôi nang tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2019-2020 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI GIAI ĐOẠN PHÂN CHIA VÀ PHÔI NANG TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2019-2020 Hoàng Ngọc Anh*, Nguyễn Văn Hương*, Nguyễn Thị Hồng*, Hồ Thị Huyền Trang*TÓM TẮT 53 sàng ở nhóm chuyển phôi ngày 5 là 67.61% và Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả nuôi cấy phôi 59.15% cao hơn so với nhóm chuyển phôi ngày 3và so sánh được hiệu quả chuyển phôi nang và là 52.04% và 46.94% (p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệphôi giai đoạn phân chia trong thụ tinh ống có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thainghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên diễn tiến ở nhóm chuyển phôi ngày 5 cao hơncứu: Nghiên cứu theo dõi mô tả cắt ngang 307 đáng kể so với nhóm chuyển phôi ngày 3. Thaicặp vợ chồng có hồ sơ y tế điều trị thụ tinh trong sinh hóa, sẩy thai và thai ngoài tử cung ở nhómống nghiệm (TTTON) tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh chuyển phôi ngày 5 và nhóm chuyển phôi ngày 3sản – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An là tương đương nhau.trong thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng Từ Khóa: Hiệu quả tạo phôi nang, nghiên cứu04/2020. Đối tượng nghiên cứu được chia thành nuôi cấy phôi nang, chuyển phôi nang, thụ tinhhai nhóm: Nhóm (A) nuôi phôi giai đoạn phân trong ống nghiệm.chia (phôi ngày 3) với 227 bệnh nhân. Nhóm (B)nuôi phôi giai đoạn phôi nang (phôi ngày 5) với SUMMARY80 bệnh nhân. Thực hiện chuyển phôi chia thành EVALUATION THE RESULTS OFhai nhóm: thực hiện 294 chu kỳ chuyển phôi BLASTOCYST STAGE TRANSFERngày 3 (nhóm 1) và 71 chu kỳ chuyển phôi ngày VERSUS CLEAVAGE STAGE5 (nhóm 2). Kết quả: Số noãn trưởng thành thu EMBRYO TRANSFER AT IVF CENTERđược, tỷ lệ tạo phôi ngày 3, số phôi hữu dụng OF NGHE AN FRIENDSHIPtrung bình ngày 3 của các chu kỳ nuôi cấy phôi GENERAL HOSPITALngày 5 lần lượt là 19,71 ± 5,95; 64,56%; 12,78 ± Objectives: To compare the effect of3,85 cao hơn so với các chu kỳ chỉ nuôi cấy phôi blastocyst culture to that of cleavage-embryongày 3 tương ứng là 10,55 ± 5,33; 47,23%; 4,96 culture and transfer in human in vitro fertilization± 3,07 (với p < 0,05). Trung bình số phôi nang (IVF). Subjects and Methods: We used theđạt 4,31 ± 2,33. Tỷ lệ phát triển thành phôi nang follow-up cross-sectional descriptive study to analyse 307 IVF cycles at Nghe An Generalhữu dụng là 63,30%. Tỷ lệ có thai và thai lâm Friendship Hospital from January 2019 to April 2020, including 227 patients with cleavage-*Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản – Bệnh viện Hữu embryo culture (group A) and 80 patients withNghị đa Khoa Nghệ An blastocyst culture cycles (group B). Then embryoChịu trách nhiệm chính: Hoàng Ngọc Anh transfers was performed in 294 cleavage-embryoEmail: anhbs0106@gmail.com culture cycles (group I) and in 71 blastocystNgày nhận bài: 2.11.2020 culture cycles (group II). Results: The averageNgày phản biện khoa học: 10.11.2020 number of retrieved oocytes, rate of day 3Ngày duyệt bài: 27.11.2020358 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020embryos and day 3 good quality embryos in the hướng điều trị thụ tinh ống nghiệm mang lạiblastocyst culture cycles (19,71 ± 5,95, 64,56%, hiệu quả cao. Nhiều trung tâm thụ tinh trong12,78 ± 3,85) were higher than on day 3 culture ống nghiệm trong cả nước và trên thế giớicycles (10,55 ± 5,33, 47,23%, 4,96 ± 3,07) (p < đang đẩy mạnh việc nuôi cấy phôi đến ngày0,05). The average number of blastocyst was 5, ngày 6 với mục đích lựa chọn được những4,31 ± 2,33, blastocyst formation rates is 63,3%. phôi có tiềm năng phát triển và làm tổ caoThe study showed that pregnancy rates and hơn, bên cạnh đó sẽ có xu hướng giảm dầnclinical pregnancy of the blastocyst culture group số lượng phô ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: