Đánh giá kết quả chuyển phôi trữ đông được nuôi bằng hệ thống timelapse
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.05 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 280 bệnh nhân với tổng số 326 chu kỳ chuyển phôi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019 đến tháng 5/2022. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa giá trị trung bình điểm Kids và kết quả có thai lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chuyển phôi trữ đông được nuôi bằng hệ thống timelapse vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG ĐƯỢC NUÔI BẰNG HỆ THỐNG TIMELAPSE Nghiêm Văn Dũng1, Hồ Nguyệt Minh2, Hồ Sỹ Hùng3TÓM TẮT predict the possibility of pregnancy. Keywords: Time- lapse technology, ICM, TE, pregnancy rate 12 Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 280 bệnh nhân vớitổng số 326 chu kỳ chuyển phôi tại Bệnh viện Phụ sản I. ĐẶT VẤN ĐỀHà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019 đếntháng 5/2022. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa Nuôi phôi và lựa chọn phôi chuyển là quygiá trị trung bình điểm Kids và kết quả có thai lâm trình quan trọng của thụ tinh trong ống nghiệmsàng. Ngoài ra nghiên cứu cũng ghi nhận được chất (TTTON). Đối với phương pháp nuôi truyềnlượng khối ICM và TE có liên quan có ý nghĩa thống kê thống, phôi sẽ được lấy ra khỏi tủ ấm vào mộtđến tỷ lệ có thai, tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ thời điểm nhất định mỗi ngày và được đánh giásinh sống. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩathống kê về thời gian trung bình bắt đầu xuất hiện chất lượng bởi một chuyên viên phôi học dướitiền nhân, thời gian trung bình của sự kiện biến mất kính hiển vi quang học. Tuy vậy, sự phát triểnhai tiền nhân, thời gian phôi phân chia thành 3 và 4 phôi là một quá trình liên tục và việc đánh giáphôi bào, thời gian trung bình phôi phân chia đến giai theo phương pháp truyền thống có thể bỏ sótđoạn 5 phôi bào, thời gian trung bình đạt giai đoạn 8 những hiện tượng bất thường xảy ra giữa cácphôi bào và thời gian phôi bắt đầu nở khoang phôi thời điểm kiểm tra phôi. Hơn nữa, việc lấy phôinang. Như vậy, chất lượng phôi được chọn có chấtlượng khối ICM và TE loại A, B cho kết quả có thai ra khỏi tủ nuôi cấy hàng ngày có khả năng làmcao. Phôi có điểm số KIDS càng cao thì tỉ lệ có thai phơi nhiễm phôi với các yếu tố bên ngoài, đồngcàng cao. Tuy nhiên điểm số Kid-score chưa phải là thời làm thay đổi vi môi trường nuôi cấy, do đóyếu tố chỉ điểm đủ mạnh tiên đoán khả năng có thai. có thể ảnh hưởng đến chất lượng phôi. [3] VìTừ khoá: Hệ thống time-lapse, ICM, TE, tỷ lệ có thai vậy, một hệ thống nuôi cấy có khả năng theoSUMMARY dõi, đánh giá phôi liên tục và giữ phôi trong môiEVALUATION OF THE RESULTS OF FROZEN trường ổn định cần được nghiên cứu. EMBRYO TRANSFER USING THE Trong những năm gần đây, các hệ thống time-lapse (TLS) đã được nghiên cứu và phát TIMELAPSE TECHNOLOGY Retrospective descriptive study on 280 patients triển để giải quyết vấn đề trên. TLS có thể chụpwith a total of 326 frozen embryo transfer cycles at ảnh kỹ thuật số của phôi trong khoảng thời gianHanoi Obstetrics and Gynecology Hospital between liên tục, và lưu những hình ảnh đó vào bộ nhớOctober 2019 and May 2022. The results showed that máy tính để dễ dàng kiểm tra. [7] Điều này chothere was a relationship between the average Kidscore phép các chuyên viên phôi học đánh giá chấtand clinical pregnancy outcomes. In addition, thestudy also observed that the quality of the ICM and TE lượng của phôi mà không cần lấy ra khỏi tủ nuôiof embryos was statistically significantly related to cấy. Những lợi thế tiềm năng của TLS bao gồmpregnancy rate, clinical pregnancy rate and live birth khả năng duy trì môi trường nuôi cấy ổn định,rate. However, there is no statistically significant hạn chế tiếp xúc của phôi với những thay đổidifference in the average time of pronucleus trong môi trường, thành phần khí, nhiệt độ vàappearance, the first frame where both pronuclei chuyển động. Ngoài ra, TLS có thể cải thiện khảfaded, the timing of reaching the 2-, 3-, 4-, 5-, 6-, 7-,and 8-cell stage, and begining to hatch into the năng lựa chọn các phôi tốt trong hỗ trợ sinh sảnblastocyst cavity. Thus, the quality of the selected bằng cách sử dụng thông tin từ việc giám sátembryos has the quality of the ICM and TE of type A liên tục sự phát triển của phôi. Qua hệ thốngand B, giving high pregnancy results. Embryos with TLS, có nhiều bất thường mới trong các giaihigh KIDS scores correspond to high pregnancy rates. đoạn phát triển của phôi được phát hiện. NhữngHowever, Kidscore is not a strong enough indic ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chuyển phôi trữ đông được nuôi bằng hệ thống timelapse vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG ĐƯỢC NUÔI BẰNG HỆ THỐNG TIMELAPSE Nghiêm Văn Dũng1, Hồ Nguyệt Minh2, Hồ Sỹ Hùng3TÓM TẮT predict the possibility of pregnancy. Keywords: Time- lapse technology, ICM, TE, pregnancy rate 12 Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 280 bệnh nhân vớitổng số 326 chu kỳ chuyển phôi tại Bệnh viện Phụ sản I. ĐẶT VẤN ĐỀHà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019 đếntháng 5/2022. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa Nuôi phôi và lựa chọn phôi chuyển là quygiá trị trung bình điểm Kids và kết quả có thai lâm trình quan trọng của thụ tinh trong ống nghiệmsàng. Ngoài ra nghiên cứu cũng ghi nhận được chất (TTTON). Đối với phương pháp nuôi truyềnlượng khối ICM và TE có liên quan có ý nghĩa thống kê thống, phôi sẽ được lấy ra khỏi tủ ấm vào mộtđến tỷ lệ có thai, tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ trẻ thời điểm nhất định mỗi ngày và được đánh giásinh sống. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩathống kê về thời gian trung bình bắt đầu xuất hiện chất lượng bởi một chuyên viên phôi học dướitiền nhân, thời gian trung bình của sự kiện biến mất kính hiển vi quang học. Tuy vậy, sự phát triểnhai tiền nhân, thời gian phôi phân chia thành 3 và 4 phôi là một quá trình liên tục và việc đánh giáphôi bào, thời gian trung bình phôi phân chia đến giai theo phương pháp truyền thống có thể bỏ sótđoạn 5 phôi bào, thời gian trung bình đạt giai đoạn 8 những hiện tượng bất thường xảy ra giữa cácphôi bào và thời gian phôi bắt đầu nở khoang phôi thời điểm kiểm tra phôi. Hơn nữa, việc lấy phôinang. Như vậy, chất lượng phôi được chọn có chấtlượng khối ICM và TE loại A, B cho kết quả có thai ra khỏi tủ nuôi cấy hàng ngày có khả năng làmcao. Phôi có điểm số KIDS càng cao thì tỉ lệ có thai phơi nhiễm phôi với các yếu tố bên ngoài, đồngcàng cao. Tuy nhiên điểm số Kid-score chưa phải là thời làm thay đổi vi môi trường nuôi cấy, do đóyếu tố chỉ điểm đủ mạnh tiên đoán khả năng có thai. có thể ảnh hưởng đến chất lượng phôi. [3] VìTừ khoá: Hệ thống time-lapse, ICM, TE, tỷ lệ có thai vậy, một hệ thống nuôi cấy có khả năng theoSUMMARY dõi, đánh giá phôi liên tục và giữ phôi trong môiEVALUATION OF THE RESULTS OF FROZEN trường ổn định cần được nghiên cứu. EMBRYO TRANSFER USING THE Trong những năm gần đây, các hệ thống time-lapse (TLS) đã được nghiên cứu và phát TIMELAPSE TECHNOLOGY Retrospective descriptive study on 280 patients triển để giải quyết vấn đề trên. TLS có thể chụpwith a total of 326 frozen embryo transfer cycles at ảnh kỹ thuật số của phôi trong khoảng thời gianHanoi Obstetrics and Gynecology Hospital between liên tục, và lưu những hình ảnh đó vào bộ nhớOctober 2019 and May 2022. The results showed that máy tính để dễ dàng kiểm tra. [7] Điều này chothere was a relationship between the average Kidscore phép các chuyên viên phôi học đánh giá chấtand clinical pregnancy outcomes. In addition, thestudy also observed that the quality of the ICM and TE lượng của phôi mà không cần lấy ra khỏi tủ nuôiof embryos was statistically significantly related to cấy. Những lợi thế tiềm năng của TLS bao gồmpregnancy rate, clinical pregnancy rate and live birth khả năng duy trì môi trường nuôi cấy ổn định,rate. However, there is no statistically significant hạn chế tiếp xúc của phôi với những thay đổidifference in the average time of pronucleus trong môi trường, thành phần khí, nhiệt độ vàappearance, the first frame where both pronuclei chuyển động. Ngoài ra, TLS có thể cải thiện khảfaded, the timing of reaching the 2-, 3-, 4-, 5-, 6-, 7-,and 8-cell stage, and begining to hatch into the năng lựa chọn các phôi tốt trong hỗ trợ sinh sảnblastocyst cavity. Thus, the quality of the selected bằng cách sử dụng thông tin từ việc giám sátembryos has the quality of the ICM and TE of type A liên tục sự phát triển của phôi. Qua hệ thốngand B, giving high pregnancy results. Embryos with TLS, có nhiều bất thường mới trong các giaihigh KIDS scores correspond to high pregnancy rates. đoạn phát triển của phôi được phát hiện. NhữngHowever, Kidscore is not a strong enough indic ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hệ thống time-lapse Chuyển phôi trữ đông Thụ tinh trong ống nghiệm Điểm số KidscoreTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0