Danh mục

Đánh giá kết quả của một số giải pháp can thiệp nhằm cải thiện thực hành về khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020-2021

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.01 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm khuẩn bệnh viện là nguyên nhân hàng đầu đe dọa sự an toàn của người bệnh, tăng biến chứng, ngày điều trị, chi phí nằm viện, tỷ lệ tử vong. Bài viết trình bày đánh giá kết quả của một số giải pháp can thiệp nhằm cải thiện thực hành về khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020-2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của một số giải pháp can thiệp nhằm cải thiện thực hành về khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020-2021 vietnam medical journal n01B - JUNE - 2023ngày một rộng rãi hơn nhưng phải rất thận trọng nhất là 17 tuổi. Lớn tuổi nhất là 50 tuổi. Tuổitránh những tai biến khi can thiệp. trung bình 34,5+-5,7 tuổi 4.5. Kích thước u lớn nhất theo siêu âm. - Triệu chứng hay gặp là rối loạn kinhTheo bảng 3.7, kích thước u TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 1B - 2023công tác khử khuẩn- tiệt khuẩn, từ đó góp phần làm hướng Đông – Tây Y kết hợp. Với ý nghĩa thựctăng thực hành chuẩn, góp phần làm giảm nguy cơ tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứunhiểm khuẩn có thể xảy ra, nâng cao chất lượng và antoàn bệnh viện. “Đánh giá kết quả của một số giải pháp can thiệp Từ khóa: khử khuẩn, tiệt khuẩn, dụng cụ y tế, nhằm cải thiện thực hành khử khuẩn- tiệt khuẩnnhân viên y tế, thực hành dụng cụ y tế của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh”.SUMMARY ASSESS THE RESULTS OF SOME II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU INTERVENTION SOLUTIONS TO IMPROVE 2.1. Đối tượng: NVYT tại các khoa sử KNOWLEDGE ON DISINFECTION - dụng/xử lý dụng cụ y tế. STERILIZATION MEDICAL INSTRUMENTS 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: IN TUE TINH HOSPITAL Từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2021 tại Bệnh Nosocomial infections are a leading cause of viện (BV) Tuệ Tĩnh.threats to patient safety, increased complications, days 2.3. Phương pháp nghiên cứuof treatment, hospital costs, and mortality. Nosocomial - Thiết kế nghiên cứu: can thiệp đánh giáinfections also cause overcrowding, reduce hospital trước sau không có nhóm đối chứng.quality and reputation, and become a burden formedical care. Research is carried out with some basic - Cỡ mẫu và chọn mẫu: Với kỳ vọng tỷ lệinterventions such as repairing and upgrading thực hành đúng về khử khuẩn – tiệt khuẩn (KK-facilities, adding some equipment and means; develop TK) dụng cụ y tế (DCYT) của nhân viên y tếprocesses/regulations and organize training, training, (NVYT) tại BV Tuệ Tĩnh thay đổi theo hướng cảiinspection and supervision. After the intervention, the thiện. Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2improvement in the overall practice rate increased tỷ lệ:from 31.0% to 88.4%. The obtained results showedthat the intervention improved the practice of medicalstaff on sterilization-sterilization, thereby contributingto the increase of standard practice, contributing to n=reducing the risk of possible infections. occur, Trong đó: n = Số lượt quan sát thực hành tốiimproving the quality and safety of the hospital. thiểu cần quan sát. Keywords: sterilization, sterilization, medical p1 = 0,262 (Trước can thiệp số lần quan sátinstruments, medical staff, practice. thực hành đúng 26,2%) (5)I. ĐẶT VẤN ĐỀ q1 = 1 - p1 = 0,738 Nhiễm khuẩn liên quan đến dụng cụ từ lâu p2 = 0,5 (sau khi can thiệp, tỷ lệ thực hànhđã được quan tâm trên thế giới. Vào năm 2011, đúng kỳ vọng tăng 50%).Tao L tiến hành nghiên cứu tại 398 khoa Hồi sức q2 = 1 - p2 = 0,5tích cực của 70 bệnh viện tại Thượng Hải, Trung p = (p1 + p2)/2.Quốc, cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Thay vào công thức trên ta có:chung là 5,3% với tỷ suất là 6,4/1000 ngày điềutrị, trong đó viêm phổi mắc phải chiếm tỉ lệ cao n= = 86,10nhất là 20,8/1000 ngày thở máy (1). Với sự phát Vậy, cần 86 lượt quan sát thực hành sau khitriển của ngành Y tế nói chung, Y học cổ truyền can thiệp. Dự phòng mất mẫu 10% (9 lượt quancũng có nhiều thay đổi đáng kể, sự phối kết hợp sát). Tổng số lượt quan sát NVYT thực hành làĐông – Tây Y trong chăm sóc và điều trị chính là 95 lượt/quy trình.xu thế phát triển tự nhiên và tất yếu của nền Y - Các hình thức can thiệp: Sửa chữa, bổhọc hiện đại trên thế giới. Việc kết hợp hai nền Y sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện;học một cách toàn diện, chặt chẽ đòi hỏi mở Xây dựng quy trình/ quy định; Tổ chức đào tạorộng phạm vi kiểm soát nhiễm khuẩn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: