![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả của phẫu thuật ploambage trong điều trị biến chứng ho ra máu do u nấm phổi aspergillus
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.15 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết nhằm đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị ho ra máu do u nấm phổi aspergillus của phẫu thuật plombage. Nghiên cứu thực hiện trên những bệnh nhân ho ra máu do u nấm phổi aspergillus được phẫu thuật plombage tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian 3 năm từ 2007-2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của phẫu thuật ploambage trong điều trị biến chứng ho ra máu do u nấm phổi aspergillus Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT PLOMBAGE TRONG ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG HO RA MÁU DO U NẤM PHỔI ASPERGILLUS Lê Tiến Dũng*, Nguyễn Thế Vũ*, Nguyễn Thanh Hiền* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus của phẫu thuật Plombage. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Bao gồm những bệnh nhân ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus được phẫu thuật Plombage tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian 3 năm từ 2007 – 2009. Kết quả: Trong thời gian 3 năm 2007 - 2009, có 33 bệnh nhân ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus được phẫu thuật Plombage tại Khoa Ngoại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Tỷ lệ nam/nữ là: 3,7, độ tuổi trung bình: 53,5, thời gian mổ trung bình 2,33 giờ. Kết quả phẫu thuật: 96,9% trường hợp hết ho ra máu. Có 1 trường hợp tử vong ngày thứ 10 sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuẫt Plombage là phương pháp mổ an toàn, ít biến chứng nên được lựa chọn đối với những bệnh nhân có thể trạng yếu hay hình ảnh tổn thương trên CT scanner thuộc dạng quá phức tạp. Từ khóa: phẫu thuật Plombage, u nấm phổi. ABSTRACT INITIAL RESULTS OF PLOMBAGE TECHNIQUE FOR TREATMENT OF HEMOPTYSIC COMPLICATION CAUSED BY PULMONARY ASPERGILLOMA Le Tien Dung, Nguyen The Vu, Nguyen Thanh Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 369 - 372 Objective: Evaluations of outcome of Plombage techniques for treatment of hemoptysis caused by pulmonary aspergilloma. Material and method: Retrospective study. The patients with hemoptysis caused by pulmonary aspergilloma were treated with Plombage technique at Pham Ngoc Thach hospital during 3 years from 2007 – 2009. Results: During a 3-years period, 33 patients with hemoptysis caused by pulmonary aspergilloma were treated with Plombage technique. The rate of male/female: 3.7, mean age: 53.5 years, mean operative time: 2.33 hours. The outcome: 96.9% patients with good outcome, one patient died postoperatively on day 10th because respiratory failure. Conclusion: Plombage technique is safety, small numbers of complications should be apply to patients in poor general condition, diminished respiration or complicated characters on chest CT scan. Keyword: plombage procedure, pulmonary aspergilloma. Aspergillus, đặc biệt với những bệnh nhân có ĐẶT VẤN ĐỀ tiền sử ho ra máu kéo dài hay lượng nhiều, Đối với những bệnh nhân u nấm phổi * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Lê Tiến Dũng 370 ĐT: 0903940225 Email: dunghuyen1781@yahoo.com.vn Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 điều trị phẫu thuật là cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ ho ra máu. Trong điều trị phẫu thuật, điều trị hiệu quả nhất là phẫu thuật cắt bỏ hang nấm là nguyên nhân gây ho ra máu. Tuy nhiên phẫu thuật cắt bỏ hang nấm có tỷ lệ biến chứng hậu phẫu cao nhất là đối với những bệnh nhân có tổn thương trên Xquang phổi thuộc dạng phức tạp hay thể trạng yếu. Đối với những bệnh nhân này, phẫu thuật Plombage là sự lựa chọn thích hợp. Phẫu thuật Plombage được thực hiện lần đầu vào những năm 50 của thế kỷ 20 dựa trên sự cải tiến của phẫu thuật tạo hình thành ngực trong điều trị ho ra máu. Tại Việt Nam, vào tháng 11/2005 Bác sĩ H. Bakdach đã tiến hành ca phẫu thuật Plombage đầu tiên để điều trị ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Trong thời gian 3 năm 2007 – 2009, tại Khoa Ngoại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch chúng tôi đã thực hiện 33 ca phẫu thuật Plombage trong điều trị ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân ho ra máu được chẩn đoán u nấm phổi Aspergillus và được phẫu thuật theo phương pháp Plombage tại khoa Ngoại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian 3 năm 2007 – 2009. Tiêu chuẩn chọn bệnh Những bệnh nhân ho ra máu được chẩn đoán u nấm phổi Aspergillus có chức năng hô hấp thấp: FEV1, FVC dưới 40% hay có hình ảnh tổn thương trên CT scanner ngực thuộc dạng quá phức tạp. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu. Phương pháp phẫu thuật Qua đường mở ngực sau bên, sau khi bộc lộ xương sườn tiến hành bóc tách màng xương, tách màng xương và các cơ liên sườn ra khỏi xương sườn. Mở hang nấm lấy hết nấm và khâu Nghiên cứu Y học kín thành hang lại. Đặt các quả bóng bàn vào giữa xương sườn và các cơ liên sườn để ép hang nấm xẹp hoàn toàn. Theo dõi: bệnh nhân sau phẫu thuật sẽ được theo dõi định kỳ 3 tháng 1 lần qua kiểm tra phim xquang phổi. Sau 6 tháng khi các màng xương sườn xuất hiện can xương tạo thành bộ khung thì bệnh nhân sẽ được phẫu thuật lại để lấy bóng bàn. Đánh giá Tiền sử bệnh, thời gian ho ra máu, mức độ ho ra máu, hình ảnh Xquang, lượng máu mất, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật. Ho ra máu tái diễn ngay sau phẫu thuật và 12 tháng sau. KẾT QUẢ Có 26 nam và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của phẫu thuật ploambage trong điều trị biến chứng ho ra máu do u nấm phổi aspergillus Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT PLOMBAGE TRONG ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG HO RA MÁU DO U NẤM PHỔI ASPERGILLUS Lê Tiến Dũng*, Nguyễn Thế Vũ*, Nguyễn Thanh Hiền* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus của phẫu thuật Plombage. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Bao gồm những bệnh nhân ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus được phẫu thuật Plombage tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian 3 năm từ 2007 – 2009. Kết quả: Trong thời gian 3 năm 2007 - 2009, có 33 bệnh nhân ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus được phẫu thuật Plombage tại Khoa Ngoại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Tỷ lệ nam/nữ là: 3,7, độ tuổi trung bình: 53,5, thời gian mổ trung bình 2,33 giờ. Kết quả phẫu thuật: 96,9% trường hợp hết ho ra máu. Có 1 trường hợp tử vong ngày thứ 10 sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuẫt Plombage là phương pháp mổ an toàn, ít biến chứng nên được lựa chọn đối với những bệnh nhân có thể trạng yếu hay hình ảnh tổn thương trên CT scanner thuộc dạng quá phức tạp. Từ khóa: phẫu thuật Plombage, u nấm phổi. ABSTRACT INITIAL RESULTS OF PLOMBAGE TECHNIQUE FOR TREATMENT OF HEMOPTYSIC COMPLICATION CAUSED BY PULMONARY ASPERGILLOMA Le Tien Dung, Nguyen The Vu, Nguyen Thanh Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 369 - 372 Objective: Evaluations of outcome of Plombage techniques for treatment of hemoptysis caused by pulmonary aspergilloma. Material and method: Retrospective study. The patients with hemoptysis caused by pulmonary aspergilloma were treated with Plombage technique at Pham Ngoc Thach hospital during 3 years from 2007 – 2009. Results: During a 3-years period, 33 patients with hemoptysis caused by pulmonary aspergilloma were treated with Plombage technique. The rate of male/female: 3.7, mean age: 53.5 years, mean operative time: 2.33 hours. The outcome: 96.9% patients with good outcome, one patient died postoperatively on day 10th because respiratory failure. Conclusion: Plombage technique is safety, small numbers of complications should be apply to patients in poor general condition, diminished respiration or complicated characters on chest CT scan. Keyword: plombage procedure, pulmonary aspergilloma. Aspergillus, đặc biệt với những bệnh nhân có ĐẶT VẤN ĐỀ tiền sử ho ra máu kéo dài hay lượng nhiều, Đối với những bệnh nhân u nấm phổi * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Lê Tiến Dũng 370 ĐT: 0903940225 Email: dunghuyen1781@yahoo.com.vn Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 điều trị phẫu thuật là cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ ho ra máu. Trong điều trị phẫu thuật, điều trị hiệu quả nhất là phẫu thuật cắt bỏ hang nấm là nguyên nhân gây ho ra máu. Tuy nhiên phẫu thuật cắt bỏ hang nấm có tỷ lệ biến chứng hậu phẫu cao nhất là đối với những bệnh nhân có tổn thương trên Xquang phổi thuộc dạng phức tạp hay thể trạng yếu. Đối với những bệnh nhân này, phẫu thuật Plombage là sự lựa chọn thích hợp. Phẫu thuật Plombage được thực hiện lần đầu vào những năm 50 của thế kỷ 20 dựa trên sự cải tiến của phẫu thuật tạo hình thành ngực trong điều trị ho ra máu. Tại Việt Nam, vào tháng 11/2005 Bác sĩ H. Bakdach đã tiến hành ca phẫu thuật Plombage đầu tiên để điều trị ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Trong thời gian 3 năm 2007 – 2009, tại Khoa Ngoại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch chúng tôi đã thực hiện 33 ca phẫu thuật Plombage trong điều trị ho ra máu do u nấm phổi Aspergillus. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân ho ra máu được chẩn đoán u nấm phổi Aspergillus và được phẫu thuật theo phương pháp Plombage tại khoa Ngoại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian 3 năm 2007 – 2009. Tiêu chuẩn chọn bệnh Những bệnh nhân ho ra máu được chẩn đoán u nấm phổi Aspergillus có chức năng hô hấp thấp: FEV1, FVC dưới 40% hay có hình ảnh tổn thương trên CT scanner ngực thuộc dạng quá phức tạp. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu. Phương pháp phẫu thuật Qua đường mở ngực sau bên, sau khi bộc lộ xương sườn tiến hành bóc tách màng xương, tách màng xương và các cơ liên sườn ra khỏi xương sườn. Mở hang nấm lấy hết nấm và khâu Nghiên cứu Y học kín thành hang lại. Đặt các quả bóng bàn vào giữa xương sườn và các cơ liên sườn để ép hang nấm xẹp hoàn toàn. Theo dõi: bệnh nhân sau phẫu thuật sẽ được theo dõi định kỳ 3 tháng 1 lần qua kiểm tra phim xquang phổi. Sau 6 tháng khi các màng xương sườn xuất hiện can xương tạo thành bộ khung thì bệnh nhân sẽ được phẫu thuật lại để lấy bóng bàn. Đánh giá Tiền sử bệnh, thời gian ho ra máu, mức độ ho ra máu, hình ảnh Xquang, lượng máu mất, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật. Ho ra máu tái diễn ngay sau phẫu thuật và 12 tháng sau. KẾT QUẢ Có 26 nam và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật ploambage Điều trị biến chứng ho ra máu U nấm phổi aspergillusTài liệu liên quan:
-
5 trang 323 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 276 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 268 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 240 0 0 -
13 trang 224 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 220 0 0 -
5 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0