Danh mục

Đánh giá kết quả của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 324.44 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 74 bệnh nhân được chẩn đoán là són tiểu không tự chủ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện từ 1/1/2013 – 5/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của phẫu thuật TOT trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT TOT TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC Ở PHỤ NỮ Mai Trọng Hưng1, Vũ Huy Nùng2, Lê Anh Tuấn2TÓM TẮT to normal. After 1 month, urination status of the patients were normal.Evaluation in the 3rd, 6th, 9th, 2 Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 12th, 18th and 24th months after surgery shows goodmục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật TOT trong results. But symptoms tend to recur.điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. Key words: Results of surgery, TOT surgery,Đối tượng và phương pháp:.Tiến cứu mô tả cắt treatment of female stress incontinencengang trên 74 bệnh nhân được chẩn đoán là són tiểukhông tự chủ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀcứu được thực hiện từ 1/1/2013 – 5/2018. Kết quảvà kết luận: Thời gian hậu phẫu của các bệnh nhân Són tiểu hay tiểu tiện không kiểm soátchủ yếu là trong khoảng 6h. Thời gian nằm viện trung (TTKKS), theo định nghĩa của Hội Quốc Tế Châubình là 5 ngày sau phẫu thuật. Không có biến chứng Lục (ICS) về tiểu không kiểm soát là: Tiểu tiệnnghiêm trọng nặng, có 6,4% có biến chứng chảy máu không kiểm soát hay són tiểu là tình trạng thoáttrong mổ, tuy nhiên đều được xử trí và khắc phục. nước tiểu ra ngoài không theo ý muốn, là mộtTình trạng tiểu tiện của bệnh nhân được cải thiện rõ. vấn đề xã hội và vệ sinh liên quan đến những100% bệnh nhân không còn rối loạn tiểu tiện. Lượngnước tiểu tồn dư đo bằng thông tiểu sau khi đi tiểu than phiền về chất lượng cuộc sống. Bệnh gặpđều < 100ml. (100% các bệnh nhân đều đạt hiệu chủ yếu ở phụ nữ, són tiểu hiện đang là một bệnhquả). Số lần đi tiểu / ngày của các bệnh nhân đều trở lý ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, tâm sinh lý,cônglại bình thường. Sau 1 tháng, tình trạng tiểu tiện của việc và chất lượng sống của bệnh nhân trên toàncác bệnh nhân đều bình thường. Đánh giá vào các thế giới. Tỷ lệ són tiểu chung trongtháng thứ 3, thứ 6, thứ 9, thứ 12, thứ 18 và thứ 24sau phẫu thuật cho thấy kết quả tốt. Nhưng triệu cộng đồng thay đổi từ 25 – 45% [1].chứng có xu hướng tái phát. Tiểu tiện không kiểm soát (TTKKS) là một Từ khóa: Kết quả của phẫu thuật, phẫu thuật TOT, gánh nặng tâm lý làm giảm chất lượng sống. Kểđiều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. từ khi nhà Sản - Phụ khoa người Mỹ Howard Kelly (1914) lần đầu tiên công bố kỹ thuật điềuSUMMARY trị són tiểu do gắng sức [2], nhiều nghiên cứu về EVALUATION OF TOT SURGERY FOR THE sinh lý tiểu tiện, cơ chế bệnh sinh, dịch tễ học và TREATMENT OF FEMALE STRESS các phương pháp điều trị, dự phòng đã được tiến INCONTINENCE hành nhằm giảm nhẹ gánh nặng bệnh tật cho Objectives: We conducted this study with the aim người phụ nữ. Tuy vậy, són tiểu vẫn không đượcto assess the outcome of TOT surgery for thetreatment of female stress incontinence. Subjects thông báo và quan tâm điều trị đầy đủ ở một sốand methods: A cross-sectional study of 74 women nước [3]. Trước đây phẫu thuật điều trị són tiểuwith stress urinary incontinenceunderwent the chủ yếu bằng phẫu thuật Burch, kỹ thuật này đòiprocedure in Hanoi Obstetrics and Gynecology hỏi phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm đểHospital. The study was conducted from 1/1/2013 - tránh khâu quá căng làm rối loạn chức năng đi5/2018. Results and conclusions: The tiểu và cũng kém hiệu quả trong nhóm có cơpostoperative time was mainly within 6 hours. Theaverage hospital length stay was 5 days after surgery. thắt cổ bàng quang yếu mà các khuyết điểm nàyThere were no serious complications, 6.4% had được khắc phục trong phẫu thuật sử dụngcomplications of intraoperative bleeding, but they Bandelette. Hai kỹ thuật được đưa ra là TVT bởiwere all managed. The symptoms of the patients Ulmsten năm 1996 và TOT bởi De Lorme nămurination improved markedly. 100% of patients no 2003 đã có những thay đổi đột ngột trong chiếnlonger have urination disorders. The amount ofresidual urine measured by catheterization after lược điều trị són tiểu khi gắng sức, cho đến nayurination was TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020với mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNTOT trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng Bảng 1. Các chỉ tiêu liên quan đến phẫu thuậtsức ở phụ nữ. Số Thời gian Tỷ lệII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lượng 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian Thời gian phẫu thuật 45 – 60p 46 62.2nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là 74 bệnh Thời gian phẫu thuật > 60p 28 37.8nhân được chẩn đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: