Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan chấn thương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 402.46 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu thực hiện trên tất cả các trường hợp vỡ gan chấn thương được chọn để điều trị bảo tồn không mổ từ 01/2008 đến hết 12/2012 tại Bệnh viện Nhân dân Gia định, nhằm mô tả kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan do chấn thương tại Bệnh viện Nhân dân Gia định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan chấn thươngNghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số6*2013ĐÁNHGIÁKẾTQUẢĐIỀUTRỊBẢOTỒNKHÔNGMỔVỠGANCHẤNTHƯƠNGNgôQuangDuy*,NguyễnVănHải**TÓMTẮTMụctiêu:Môtảkếtquảđiềutrịbảotồnkhôngmổ(ĐTBTKM)vỡgandochấnthương(VGCT)tạibệnhviệnNhânDânGiaĐịnh.Đốitượngvàphươngphápnghiêncứu:Nghiêncứuhồicứumôtảcắtngangkhôngnhómchứng.TấtcảcáctrườnghợpVGCTđượcchọnđểĐTBTKMtừ01/2008đếnhết12/2012tạibệnhviệnNhânDânGiaĐịnh.Kếtquả:Cótấtcả116t.hVGCTđượcchọnđểđiềutrịĐTBTKM,baogồm80bệnhnhânnamvà36bệnhnhânnữ.Tuổitrungbìnhlà31,17±15,64(lớnnhất82tuổi,nhỏnhất16tuổi).TỷlệthànhcôngĐTBTKMlà90,5%.Thấtbạiphảichuyểnquaphẫuthuậthaylàmtắcmạchở9,5%t.h.Ở67t.hcóchụpCTbụng,mứcđộVGCTtheoAASTlà:7,46%độI,35,82%độII,44,77%độIII,10,44%độIVvà1,51%độV.BiếnchứngcủaĐTBTKMgặpở20t.h(17,24%),gồmsốt (12,06%), tụ dịch dưới gan (0,85%), rò mật (3,04%) và tràn dịchmàngphổi1t.h(0,85%).Thờigiannằmviệntrungbìnhlà6,35ngày,trongđócó77t.h(66,38%)khôngphảinằmđiềutrịởkhoahồisức.Kết luận:VớibệnhnhânVGCTcótìnhtrạnghuyếtđộngổnđịnh,khôngcócáctổnthươngkèmtrongổbụngcầncanthiệpngoạikhoa,mứcđộtổnthươnggannhẹthìĐTBTKMcótỷlệthànhcôngcao,làđiềutrịantoàn,tỷlệbiếnchứngthấp.Từkhóa:Điềutrịbảotồnkhôngmổ.Vỡganchấnthương.ABSTRACTRESULTSOFNON‐OPERATIVEMANAGEMENTFORBLUNTLIVERTRAUMANgoQuangDuy,NguyenVanHai*YHocTP.HoChiMinh*Vol.17‐No6‐2013:166‐171Objective: To describe the results of non‐operative management (NOM) for blunt live trauma at GiaĐinh’speoplehospital.Methods: Retrospective cross‐sectional study without control group. All patients (pts) with blunt livertraumahospitalizedfrom01/2008to12/2012atGiaDinh’speoplehospitalwhowereselectedinitiallyforNOM.Results:Therewere116pts,including80malesand36femaleswiththemeanagewas31.17±15.64years(range16‐82years).SuccessfulrateofNOMwas90.5%.EmergencysurgeryorTAEwasnecessaryin9.5%ofptstocontrollbleeding.Aboutseverityoflivertraumain67ptswithabdominalCT,therewere7.46%ofptswithgradeI,35.82%ofptswithgradeII,44.77%ofptswithgradeIII,10.44%ofptswithgradeIVand1.51%ofptswithgradeV.Complicationsoccurredin20pts(17.24%),including14fever(12.06%),1subhepaticfluidcollection(0.85%),4bileleakage(3.04%)and1pleuraleffusion(0.85%).Themeanhospitalstaywas6.35days.StayinginsurgicalICUwasnotnecessaryin77pts(66.38%).Conclusion: In patients who have blunt liver trauma with stable hemodynamic status, no associatedabdominalinjuriesrequiringsurgicalintervention,mildtomoderatedhepaticdamage;successfulrateofNOMishigh.NOMissafewithlowcomplicationrate.Keywords:Non‐operativemanegment,Bluntlivertrauma* Khoa Ngoại Tiêu Hóa- Bệnh viện Nhân Dân Gia Định - ** Đại học Y dược TPTác giả liên lạc: BS.CKI. Ngô Quang Duy ĐT 0905995070 Email : quangduy1602yk@yahoo.com166HộiNghịKhoaHọcCôngNghệBV.NhânDânGiaĐịnhnăm2013YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số6*2013ĐẶTVẤNĐỀVỡgandochấnthương(VGCT)làmộtcấpcứu thường gặp trong chấn thương bụng, đòihỏiphảichẩnđoánđúngvàxửtríthíchhợp.Vớitiến bộ về chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt làMSCT, chẩn đoán VGCT hiện nay không khó,thậmchícóthểchẩnđoánđượctừngmứcđộvỡgan.Cũngvìvậy,điềutrịVGCTđãcóthayđổilớn trong hơn 2 thập kỷ qua. Từ chỉ định mổhàngloạttrướcđâyđãchuyểnquađiềutrịbảotồnlàchínhvàchỉmổtrongnhữngtrườnghợpvỡgannặnghaycótổnthươngphốihợp.Nhiềunghiêncứugầnđâychothấykhoảng71%‐94%bệnhnhânVGCTcóthểđượcđiềutrịbảo tồn không mổ (ĐTBTKM) với tỷ lệ thànhcông 85%‐ 94%. Tại bệnh viện Nhân Dân GiaĐịnh,điềutrịbảotồnkhôngmổVGCTđãđượcápdụngtừđầunhữngnăm2000vàngàycàngtrở thành một cách điều trị đầu tay cho nhữngVGCT mà huyết động còn ổn định. Tiếp theocôngtrìnhnghiêncứutrướcđâycủabệnhviệnchúng tôi về điều trị VGCT nói chung, nghiêncứu này được thực hiện nhằm:(1) xác định tỷ lệthành công của điều trị bảo tồn không mổVGCT(2). Xác định tỷ lệ phân độ vỡ gan ở cáctrườnghợpđiềutrịbảotồnkhôngmổvà(3)xácđịnh tỷ lệ các biến chứng của điều trị bảo tồnkhôngmổVGCT.ĐỐITƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐốitượngTất cả những bệnh nhân VGCT nhập bệnhviện Nhân Dân Gia Định từ 01/2008 đến hết12/2012 được chỉ định ĐTBTKM ngay từ đầu.Những bệnh nhân được chỉ định mổ ngay từđầuđượcloạitrừ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan chấn thươngNghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số6*2013ĐÁNHGIÁKẾTQUẢĐIỀUTRỊBẢOTỒNKHÔNGMỔVỠGANCHẤNTHƯƠNGNgôQuangDuy*,NguyễnVănHải**TÓMTẮTMụctiêu:Môtảkếtquảđiềutrịbảotồnkhôngmổ(ĐTBTKM)vỡgandochấnthương(VGCT)tạibệnhviệnNhânDânGiaĐịnh.Đốitượngvàphươngphápnghiêncứu:Nghiêncứuhồicứumôtảcắtngangkhôngnhómchứng.TấtcảcáctrườnghợpVGCTđượcchọnđểĐTBTKMtừ01/2008đếnhết12/2012tạibệnhviệnNhânDânGiaĐịnh.Kếtquả:Cótấtcả116t.hVGCTđượcchọnđểđiềutrịĐTBTKM,baogồm80bệnhnhânnamvà36bệnhnhânnữ.Tuổitrungbìnhlà31,17±15,64(lớnnhất82tuổi,nhỏnhất16tuổi).TỷlệthànhcôngĐTBTKMlà90,5%.Thấtbạiphảichuyểnquaphẫuthuậthaylàmtắcmạchở9,5%t.h.Ở67t.hcóchụpCTbụng,mứcđộVGCTtheoAASTlà:7,46%độI,35,82%độII,44,77%độIII,10,44%độIVvà1,51%độV.BiếnchứngcủaĐTBTKMgặpở20t.h(17,24%),gồmsốt (12,06%), tụ dịch dưới gan (0,85%), rò mật (3,04%) và tràn dịchmàngphổi1t.h(0,85%).Thờigiannằmviệntrungbìnhlà6,35ngày,trongđócó77t.h(66,38%)khôngphảinằmđiềutrịởkhoahồisức.Kết luận:VớibệnhnhânVGCTcótìnhtrạnghuyếtđộngổnđịnh,khôngcócáctổnthươngkèmtrongổbụngcầncanthiệpngoạikhoa,mứcđộtổnthươnggannhẹthìĐTBTKMcótỷlệthànhcôngcao,làđiềutrịantoàn,tỷlệbiếnchứngthấp.Từkhóa:Điềutrịbảotồnkhôngmổ.Vỡganchấnthương.ABSTRACTRESULTSOFNON‐OPERATIVEMANAGEMENTFORBLUNTLIVERTRAUMANgoQuangDuy,NguyenVanHai*YHocTP.HoChiMinh*Vol.17‐No6‐2013:166‐171Objective: To describe the results of non‐operative management (NOM) for blunt live trauma at GiaĐinh’speoplehospital.Methods: Retrospective cross‐sectional study without control group. All patients (pts) with blunt livertraumahospitalizedfrom01/2008to12/2012atGiaDinh’speoplehospitalwhowereselectedinitiallyforNOM.Results:Therewere116pts,including80malesand36femaleswiththemeanagewas31.17±15.64years(range16‐82years).SuccessfulrateofNOMwas90.5%.EmergencysurgeryorTAEwasnecessaryin9.5%ofptstocontrollbleeding.Aboutseverityoflivertraumain67ptswithabdominalCT,therewere7.46%ofptswithgradeI,35.82%ofptswithgradeII,44.77%ofptswithgradeIII,10.44%ofptswithgradeIVand1.51%ofptswithgradeV.Complicationsoccurredin20pts(17.24%),including14fever(12.06%),1subhepaticfluidcollection(0.85%),4bileleakage(3.04%)and1pleuraleffusion(0.85%).Themeanhospitalstaywas6.35days.StayinginsurgicalICUwasnotnecessaryin77pts(66.38%).Conclusion: In patients who have blunt liver trauma with stable hemodynamic status, no associatedabdominalinjuriesrequiringsurgicalintervention,mildtomoderatedhepaticdamage;successfulrateofNOMishigh.NOMissafewithlowcomplicationrate.Keywords:Non‐operativemanegment,Bluntlivertrauma* Khoa Ngoại Tiêu Hóa- Bệnh viện Nhân Dân Gia Định - ** Đại học Y dược TPTác giả liên lạc: BS.CKI. Ngô Quang Duy ĐT 0905995070 Email : quangduy1602yk@yahoo.com166HộiNghịKhoaHọcCôngNghệBV.NhânDânGiaĐịnhnăm2013YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số6*2013ĐẶTVẤNĐỀVỡgandochấnthương(VGCT)làmộtcấpcứu thường gặp trong chấn thương bụng, đòihỏiphảichẩnđoánđúngvàxửtríthíchhợp.Vớitiến bộ về chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt làMSCT, chẩn đoán VGCT hiện nay không khó,thậmchícóthểchẩnđoánđượctừngmứcđộvỡgan.Cũngvìvậy,điềutrịVGCTđãcóthayđổilớn trong hơn 2 thập kỷ qua. Từ chỉ định mổhàngloạttrướcđâyđãchuyểnquađiềutrịbảotồnlàchínhvàchỉmổtrongnhữngtrườnghợpvỡgannặnghaycótổnthươngphốihợp.Nhiềunghiêncứugầnđâychothấykhoảng71%‐94%bệnhnhânVGCTcóthểđượcđiềutrịbảo tồn không mổ (ĐTBTKM) với tỷ lệ thànhcông 85%‐ 94%. Tại bệnh viện Nhân Dân GiaĐịnh,điềutrịbảotồnkhôngmổVGCTđãđượcápdụngtừđầunhữngnăm2000vàngàycàngtrở thành một cách điều trị đầu tay cho nhữngVGCT mà huyết động còn ổn định. Tiếp theocôngtrìnhnghiêncứutrướcđâycủabệnhviệnchúng tôi về điều trị VGCT nói chung, nghiêncứu này được thực hiện nhằm:(1) xác định tỷ lệthành công của điều trị bảo tồn không mổVGCT(2). Xác định tỷ lệ phân độ vỡ gan ở cáctrườnghợpđiềutrịbảotồnkhôngmổvà(3)xácđịnh tỷ lệ các biến chứng của điều trị bảo tồnkhôngmổVGCT.ĐỐITƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐốitượngTất cả những bệnh nhân VGCT nhập bệnhviện Nhân Dân Gia Định từ 01/2008 đến hết12/2012 được chỉ định ĐTBTKM ngay từ đầu.Những bệnh nhân được chỉ định mổ ngay từđầuđượcloạitrừ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học vỡ gan chấn thương Điều trị bảo tồn không mổ Vỡ gan chấn thươngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0