Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 240.73 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tiên lượng điều trị bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Gồm 91 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Phương pháp mô tả, cắt ngang. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 8 năm 2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú ThọNguyễn Thị Thu Hiền và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ89(01)/1: 3 - 8ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃOTẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌNguyễn Thị Thu Hiền1, Trịnh Xuân Tráng2, Trần Văn Tuấn21Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu :Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tiên lượng điều trịbệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Gồm 91 bệnh nhân được chẩn đoán xácđịnh nhồi máu não điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Phương pháp mô tả, cắtngang. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 8 năm 2011. Kết quả: lứa tuổi 6069 chiếm tỉ lệ 35,2%. Liệt vận động 93,4%, liệt dây VII là 54,9%, Tăng Cholesterol chiếm tỉ lệ45,1%, Triglycerid 34,1%, Tăng đường huyết ≥ 6,1 chiếm 35,2%. Sau điều trị ý thức của bệnhnhân được cải thiện rõ rệt, điểm Glasgow khi ra viện cao hơn so với lúc vào viện. Biến chứngtrong quá trình điều trị chủ yếu là bội nhiễm phổi 19,8%. Bệnh nhân hồi phục hoàn khi ra viện71,4%. Bệnh nhân ≥ 60 tuổi và bệnh nhân là nam giới mắc NMN hồi phục kém hơn bệnh nhânkhác. Bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường thì có tỉ lệ hồi phục kém. Bệnh nhân nhồi máubán cầu đại não phải có khả năng hồi phục tốt hơn.Từ khoá: Đột quị não, Nhồi máu não, rối loạn lipid máu. tăng đường máu.ĐẶT VẤN ĐỀ*Đột quỵ não đã và đang là vấn đề được Tổchức Y tế Thế giới và mọi quốc gia quan tâm,nghiên cứu vì tính phổ biến và hậu quả nặngnề đối với người bệnh, gia đình và xã hội, ảnhhưởng đến sự phát triển kinh tế và sức khoẻcon người trong thế kỷ 21. Mặc dù đã cónhững tiến bộ trong chẩn đoán, kết hợp vớiđiều trị hồi sức cấp cứu, phẫu thuật thần kinhvà điều trị nội khoa cùng với việc sử dụngthuốc tan huyết khối, song việc khắc phục hậuquả vẫn còn có những hạn chế. Do vậy, đềphòng các yếu tố nguy cơ vẫn là vấn đề chính,là then chốt cho cộng đồng và cho từng cá thểnhằm hạn chế tần xuất xảy ra nhồi máu não.Trên thế giới cũng như ở trong nước đã cónhiều công trình nghiên cứu về nhồi máu não,tuy nhiên các số liệu của các tác giả thườngcó những kết quả khác nhau tùy theo mô hìnhbệnh tật ở các địa phương nghiên cứu có thểcó những đặc thù riêng. Phú Thọ là một tỉnhmiền núi, có nhiều dân tộc sinh sống, có điềukiện khí hậu và phong tục tập quán riêng.Trong những năm qua số lượng bệnh nhânvào điều trị nhồi máu não ngày càng nhiều,Bệnh viện Tỉnh Phú Thọ cũng đã triển khainhiều kỹ thuật chẩn đoán mới và hiện đạiphục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị vàchăm sóc sức khỏe nhân dân địa phương.Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị bệnhnhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoatỉnh Phú Thọ nhằm góp phần bổ sung vàochiến lược điều trị đúng đắn đóng vai trò quantrọng nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị,giảm tỉ lệ tử vong, hạn chế di chứng và dựphòng tái phát nhồi máu não cho người bệnh.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tàinày với mục tiêu “ Đánh giá kết quả điều trịvà một số yếu tố liên quan đến tiên lượng điềutrị bệnh nhân nhồi máu não”.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuGồm 91 bệnh nhân được chẩn đoán xác địnhnhồi máu não điều trị nội trú tại Bệnh viện Đakhoa tỉnh Phú Thọ.* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân- Lâm sàng: theo tiêu chuẩn chẩn đoánTBMMN được WHO quy định năm 1990.- Cận lâm sàng: có hình ảnh giảm tỷ trọngtrên nhu mô não trên phim CT-Scanner tươngứng với vị trí tổn thương trong não.* Tiêu chuẩn loại trừ- Các bệnh nhân NMN đã bị di chứng nặng.- Chảy máu não và những bệnh nhân có biểuhiện teo não đơn thuần (CT-Scanner ).- Bệnh nhân có các rối loạn vận động, ngônngữ từ trước khi bị bệnh.* Thời gian và địa điểm nghiên cứu- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2011đến tháng 8 năm 2011*Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vn| 3Nguyễn Thị Thu Hiền và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ89(01)/1: 3 - 8- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoatỉnh Phú Thọ.Phương pháp nghiên cứu* Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang* Cỡ mẫu và cách chọn mẫu- Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡmẫu cho nghiên cứu mô tả- Sử dụng phương pháp chọn mẫu không xácsuất theo thứ tự bệnh nhân được chẩn đoánnhồi máu não từ bệnh nhân thứ nhất cho đếnkhi đủ số bệnh nhân theo cỡ mẫu.Chỉ tiêu nghiên cứu- Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng- Các yếu tố nguy cơ, ý thức bệnh nhân, cácbiến chứng. các XN máu: Cholesterol,triglycerid, HDL, LDL, Glucose- Diễn biến lâm sàng, tiến triển trong quátrình điều trị.- Đánh giá ý thức: theo bảng GlasgowCác tiêu chuẩn và chỉ số đánh giáKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU- Đánh giá mức độ liệt: thang điểm Henry- Đánh giá mức độ hồi phục : (theo thangđiểm Glasgow Outcome Scale)Phương pháp thu thập số liệu* Lâm sàng: Sử dụng mẫu bệnh án nghiêncứu thống nhất, thu thập các thông tin chungvà đánh giá các chỉ tiêu về lâm sàng.* Cận lâm sàng: làm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: