Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 380.67 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm gan siêu vi C là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu chứng, nhưng viêm mạn tính có thể dẫn đến mô sẹo ở gan và cuối cùng là xơ gan. Trong một số trường hợp, bệnh nhân xơ gan sẽ bị suy gan, ung thư gan hoặc thực quản và giãn tĩnh mạch dạ dày có thể gây tử vong. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Erlotinib là thuốc dùng đường uống, liều TÀI LIỆU THAM KHẢOlượng 1 viên mỗi ngày mang đến cho bệnh nhân 1. International Agency for Research on Cancersự thuận tiện khi sử dụng. Nghiên cứu của (2012). Estimated Cancer Incidence, Mortalitychúng tôi cũng ghi nhận các tác dụng không and Prevalence Worldwide 2012. 2. Pallis AG, Serfass L, Dziadziusko R (2009), Targetedmong muốn đã biết của Erlotinib tương tự như therapies in the treatment of advanced/metastatic NSCLC,các báo cáo trong và ngoài nước, không ghi Eur. J. Cancer, 45, 2473-2487.nhận tác dụng phụ mới. Tác dụng không mong 3. Rosell R, Carcereny E, Gervais R et al (2012).muốn trên da là đặc điểm thường gặp, khá đa Erlotinib versus standard chemotherapy as first-linedạng, nhưng thường gặp nhất là ban dạng sẩn treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancermủ, khô da, viêm kẽ móng.Trong các nghiên cứu (EURTAC): a multicentre, open-label, randomisedvới các thuốc điều trị EGFR TKIs thường gặp tác phase 3 trial, Lancet Oncol. 13, 239-246.dụng phụ này với tỷ lệ khá cao, dao động từ 4. Pan C, Yang Y, Joseph S et al (2012),54% đến 89%[9]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi Molecular Epidemiological prospective study of EGFR mutation from Asian patients with advancednhậnđộc tính hay gặp của thuốc bao gồm tác lung adenocarcinoma (PIONEER), J Clin Oncol. 30,dụng phụ trên da- nổi ban da (59,5%), đường tr. 1534-1549tiêu hóa (14,3%), tiêu chảy (21,4%), một số ít 5. Lê Thu Hà, Trần Văn Thuấn (2016). Đáp ứngtrường hợp gây tăng men gan Hầu hết các tác thuốc erlotinib trong điều trị bệnh nhân ung thưdụng phụ chỉ ở mức độ nhẹ I - II, độ III - IV ít gặp. phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, Tạp chí Y học thực hành, 993, 53-55.V. KẾT LUẬN 6. Zhou C, Wu YL, Chen G et al (2011), Erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment for Tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh nhân patients with advanced EGFR mutation-positiveUTPKTBN giai đoạn IIIB - IV có đột biến EGFR, non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-được điều trị bước 1 bằng Erlotinib chúng tôi rút 0802): a multicentre, open-label, randomised,ra một số kết luận sau: phase 3 study, Lancet Oncol, 12, 735-724. 7. Mok T.S., Wu Y.L., Thongprasert S. et al − Tuổi trung bình là 64,4 ±1,7; tỷ lệ nam/nữ (2009). Gefitinib or Carboplatin-Paclitaxel inlà 1/1,1. Pulmonary Adenocarcinoma (IPASS). N Eng J − Tỷ lệ đáp ứng 59,5 %; tỷ lệ kiểm soát bệnh Med., 361(10), 947-958.88,1% 8. Urata Y, Katakami N, Morita S et al (2016), − Thời gian sống thêm không bệnh tiến Randomized Phase III Study Comparing Gefitinib with Erlotinib in Patients with previously treatedtriển10,2 tháng. Dài nhất là 36 tháng. advanced Lung Adenocarcinoma: WJOG 5108L, J − Thời gian sống thêm toàn bộ 16,1 tháng. Clin Oncol. 34(27), 3248-3257. − Tác dụng không mong muốn thường gặp 9. Petrelli F, Borgonovo K, Cabiddu M et alnhất là nổi ban da 59,5%; viêm kẽ móng 11,9%; (2012), Relationship between skin rash and outcome in non-small-cell lung cancer patientstiêu chảy 21,4%; viêm miệng 14,3%; tăng men treated with EGFR tyrosine kinase inhibitors: agan 14,3%. Hầu hết các tác dụng phụ ở độ I-II. literature-based meta-analysis of 24 trials, Lung Cancer. 78 (1), 8-15. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm* và cộng sựTÓM TẮT gan và cuối cùng là xơ gan. Nhìn chung, triệu chứng của xơ gan biểu hiện rõ sau nhiều năm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Erlotinib là thuốc dùng đường uống, liều TÀI LIỆU THAM KHẢOlượng 1 viên mỗi ngày mang đến cho bệnh nhân 1. International Agency for Research on Cancersự thuận tiện khi sử dụng. Nghiên cứu của (2012). Estimated Cancer Incidence, Mortalitychúng tôi cũng ghi nhận các tác dụng không and Prevalence Worldwide 2012. 2. Pallis AG, Serfass L, Dziadziusko R (2009), Targetedmong muốn đã biết của Erlotinib tương tự như therapies in the treatment of advanced/metastatic NSCLC,các báo cáo trong và ngoài nước, không ghi Eur. J. Cancer, 45, 2473-2487.nhận tác dụng phụ mới. Tác dụng không mong 3. Rosell R, Carcereny E, Gervais R et al (2012).muốn trên da là đặc điểm thường gặp, khá đa Erlotinib versus standard chemotherapy as first-linedạng, nhưng thường gặp nhất là ban dạng sẩn treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancermủ, khô da, viêm kẽ móng.Trong các nghiên cứu (EURTAC): a multicentre, open-label, randomisedvới các thuốc điều trị EGFR TKIs thường gặp tác phase 3 trial, Lancet Oncol. 13, 239-246.dụng phụ này với tỷ lệ khá cao, dao động từ 4. Pan C, Yang Y, Joseph S et al (2012),54% đến 89%[9]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi Molecular Epidemiological prospective study of EGFR mutation from Asian patients with advancednhậnđộc tính hay gặp của thuốc bao gồm tác lung adenocarcinoma (PIONEER), J Clin Oncol. 30,dụng phụ trên da- nổi ban da (59,5%), đường tr. 1534-1549tiêu hóa (14,3%), tiêu chảy (21,4%), một số ít 5. Lê Thu Hà, Trần Văn Thuấn (2016). Đáp ứngtrường hợp gây tăng men gan Hầu hết các tác thuốc erlotinib trong điều trị bệnh nhân ung thưdụng phụ chỉ ở mức độ nhẹ I - II, độ III - IV ít gặp. phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, Tạp chí Y học thực hành, 993, 53-55.V. KẾT LUẬN 6. Zhou C, Wu YL, Chen G et al (2011), Erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment for Tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh nhân patients with advanced EGFR mutation-positiveUTPKTBN giai đoạn IIIB - IV có đột biến EGFR, non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-được điều trị bước 1 bằng Erlotinib chúng tôi rút 0802): a multicentre, open-label, randomised,ra một số kết luận sau: phase 3 study, Lancet Oncol, 12, 735-724. 7. Mok T.S., Wu Y.L., Thongprasert S. et al − Tuổi trung bình là 64,4 ±1,7; tỷ lệ nam/nữ (2009). Gefitinib or Carboplatin-Paclitaxel inlà 1/1,1. Pulmonary Adenocarcinoma (IPASS). N Eng J − Tỷ lệ đáp ứng 59,5 %; tỷ lệ kiểm soát bệnh Med., 361(10), 947-958.88,1% 8. Urata Y, Katakami N, Morita S et al (2016), − Thời gian sống thêm không bệnh tiến Randomized Phase III Study Comparing Gefitinib with Erlotinib in Patients with previously treatedtriển10,2 tháng. Dài nhất là 36 tháng. advanced Lung Adenocarcinoma: WJOG 5108L, J − Thời gian sống thêm toàn bộ 16,1 tháng. Clin Oncol. 34(27), 3248-3257. − Tác dụng không mong muốn thường gặp 9. Petrelli F, Borgonovo K, Cabiddu M et alnhất là nổi ban da 59,5%; viêm kẽ móng 11,9%; (2012), Relationship between skin rash and outcome in non-small-cell lung cancer patientstiêu chảy 21,4%; viêm miệng 14,3%; tăng men treated with EGFR tyrosine kinase inhibitors: agan 14,3%. Hầu hết các tác dụng phụ ở độ I-II. literature-based meta-analysis of 24 trials, Lung Cancer. 78 (1), 8-15. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm* và cộng sựTÓM TẮT gan và cuối cùng là xơ gan. Nhìn chung, triệu chứng của xơ gan biểu hiện rõ sau nhiều năm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm gan C mạn Điều trị viêm gan C mạn Liệu pháp điều trị DAAs Y học thực hànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0