Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị chấn thương gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 460.24 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị chấn thương gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 32 bệnh nhân chấn thương gan được chẩn đoán vỡ gan và điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 06 năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020mới đối với sự đáp ứng với anthracycline/taxane - Mối liên quan với đặc điểm giải phẫuvà cung cấp các thông tin hữu ích cho các bác sĩ bệnh (p3 hạch, ĐMH cao,chứng minh vai trò tiên lượng của tế bào lympho NPI xấu, hoại tử u cũng như xâm nhập bạch mạch.xâm nhập khối u (TILs) trong TNP và typ HER2.TNP có tỷ lệ cao TILs, có tiên lượng tốt hơn, có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Perou, C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000).lẽ một phần vì sự nhạy với hóa trị tăng lên. Molecular portraits of human breast tumours. Hoại tử u: Bảng 5 cho thấy typ HER2 chiếm tỷ Nature, 406(6797): 747–752.lệ cao, là 22,2% và typ LAHH có sự hoại tử u 2. Carey, L.A, Perou C.M, Livasy C.A et althấp hơn, chiếm tỷ lệ 5,9%. Trong khi đó ở (2006). Race, breast cancer subtypes, and survival in the Carolina Breast Cancer Study. JAMA,nhóm ung thư không có hoại tử u, các typ LAHH: 295(21), 2492–2502.94,1% và typ LBHH: 91,9% (p=0,005). Theo 3. Bhargava, R, Esposito N.N and Dabbs D.JFulford và cs (2006) sự biểu hiện hoại tử u ở typ (2010). Immunohistology of the Breast.dạng đáy là 76,0% trong khi đó ở typ không Diagnostic Immunohistochemistry: Theranostic and genomic applications, Saunders, USA, 763-819.dạng đáy chiếm 43,0% [8]. Điều này chứng tỏ 4. Engstrøm, M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013).hoại tử u cũng là một trong các đặc điểm MBH Molecular subtypes, histopathological grade andgợi ý tính chất các tính của khối u. survival in a historic cohort of breast cancer Xâm nhập bạch mạch: Bảng 5 cho thấy các patients. Breast Cancer Res Treat,140:463–73. 5. Spitale, A, Mazzola P, Soldini D et al (2009).khối u có xâm nhập bạch mạch, trong đó typ Breast cancer classification according toHER2 đều chiếm tỷ lệ cao, là 32,3% và thấp immunohistochemical markers: clinicopathologicnhất là typ LAHH (11,8%). Trong khi đó ở nhóm features and short-term survival analysis in acác khối u không xâm nhập bạch mạch, typ population-based study from the South of Switzerland. Annals of Oncology, 20, 628–635.LAHH: 88,2% và typ LBHH: 81,1% (p=0,001). 6. Cheang, M.C, Voduc D, Bajdik C et al (2008).Theo nghiên cứu của Cheang và cs (2008) cho Basal-like breast cancer defined by five biomarkersthấy typ lòng ống lai HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất has superior prognostic value than triple-negativelà 59,9%, tiếp đến là typ HER2 (53,1%) [9]. phenotype. Clin Cancer Res,14:1368-76. 7. Adly, S, Hewedi. IH, Mokhtar N.M (2010).Trong nghiên cứu của chúng tôi các ung thư vú Clinicopathologic Significance of MolecularER(-) như typ HER2 có tỷ lệ xâm nhập bạch Classification of Breast Cancer: Relation tomạch cao hơn các typ khác. Nottingham Prognosis Index, Journal of the Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4.V. KẾT LUẬN 8. Fulford, L.G, Easton D.F, Reis-Filho J.S et al - Typ phân tử: Ung thư vú HER2+, typ (2006)Specific morphological features predictive for the basal phenotype in grade 3 invasive ductalHER2 phổ biến nhất, rồi đến LBHH và LAHH. carcinoma of breast. Histopathology, 49, 22–34. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GAN BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Huy Toàn*, Lê Anh Xuân*, Phạm Minh Tuấn*TÓM TẮT tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 06 năm 2019. Kết quả: Nam 25(78,1%), nữ 7 (21,9%); Tuổi trung bình 39 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương của bệnh nhân: 34,03 ± 10,29 (17 – 57 tuổi);Tai nạngan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa giao thông 65,6%; vỡ gan độ IV chiếm 53,6%; kỹNghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thuật xử trí: khâu gan 31,3%, cắt gan 46,9%, khâu +Nghiên cứu hồi cứu mô tả 32 bệnh nhân chấn thương chèn gạc 12,5%, chèn gạc đơn thuần 9,4%, Dẫn lưugan được chẩn đoán vỡ gan và điều trị bằng phẫu túi mật 43,7%; Tai biến trong và sau mổ: rò mậtthuật tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ 3,1%, chảy máu 6,2%, suy gan sau mổ 3,1%, viêm phổi 12,5%, tử vong 12,5%. Kết quả: Tốt 68,8%, trung bình 15,6%, xấu 15,6%. Kết luận: Chấn*Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An thương gan là cấp cứu ngoại khoa, phẫu thuật điều trịChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Toàn vỡ gan chỉ định đối với những bệnh nhân không có chỉEmail: Drhuytoan@yahoo.com định điều trị bảo tồn. Việc chỉ định kịp thời, đúngNgày nhận bài: 8.3.2020 phương pháp đem lại ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: