Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị của những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao so với nguy cơ tử vong không cao theo thang điểm SORT năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 286.84 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật lớn ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT (Surgical Outcome Risk Tool). Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 243 bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 3/2023 đến tháng 8/2023, đánh giá tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc các biến chứng sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân nằm hồi sức sau mổ, thời gian nằm viện, thời gian nằm hồi sức của nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị của những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao so với nguy cơ tử vong không cao theo thang điểm SORT năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN CÓNGUY CƠ TỬ VONG CAO SO VỚI NGUY CƠ TỬ VONG KHÔNG CAO THEO THANG ĐIỂM SORT NĂM 2023 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Lương Bằng1, Nguyễn Hoàng Hải2 và Vũ Hoàng Phương1,2, 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 2 Trường Đại học Y Hà Nội Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật lớn ở những bệnh nhân có nguycơ tử vong cao theo thang điểm SORT (Surgical Outcome Risk Tool). Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứutrên 243 bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng3/2023 đến tháng 8/2023, đánh giá tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc các biến chứng sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân nằm hồi sứcsau mổ, thời gian nằm viện, thời gian nằm hồi sức của nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểmSORT. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT (SORT ≥4%) có tỷ lệ tử vong 25%, cao hơn so với cả quần thể nghiên cứu; tỷ lệ mắc biến chứng sau mổ như viêm phổi(47,7%), suy hô hấp (52,3%), ARDS (20,5%) và chảy máu sau phẫu thuật (52,3%) tương ứng cao hơn so vớicả quần thể nghiên cứu; thời gian nằm hồi sức trung bình là 6,5 ngày, dài hơn so với cả quần thể nghiên cứu.Từ khóa: Phẫu thuật lớn, SORT.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hàng năm, hơn 300 triệu cuộc phẫu thuật bệnh tật (POSSUM) và phiên bản Portsmouthđược tiến hành trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc tiếp theo (P-POSSUM). Một tổng quan hệbệnh sau mổ khoảng 15% và tỷ lệ tử vong ngắn thống gần đây về các công cụ phân tầng rủi rohạn sau mổ khoảng 1 - 3%.1 Việc đánh giá, tiên cho thấy P-POSSUM và SRS là những công cụlượng nguy cơ của bệnh nhân trước mổ là rất phân tầng rủi ro chính xác và được xác nhậnquan trọng, đặc biệt đối với những bệnh nhân rộng rãi nhất hiện có.2 Tuy nhiên, cả hai đều cóphẫu thuật lớn. Một số công cụ phân tầng rủi ro những hạn chế nhất định: nhiều biến yêu cầuchỉ gồm các biến số trước khi phẫu thuật, chẳng kết quả xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh,hạn như Thang điểm của Hiệp hội bác sĩ gây ít nghiên cứu đánh giá. Năm 2014, dựa trên dữmê Hoa Kỳ về Tình trạng thể chất (ASA-PS) và liệu của nghiên cứu “Knowing The Risk” nămThang đo rủi ro phẫu thuật (SRS). Các công cụ 2011 của NCEPOD, Protopapa KL và cộng sựkhác kết hợp dữ liệu trước phẫu thuật với các đã giới thiệu một công cụ phân tầng rủi ro mớibiến trong phẫu thuật và sau phẫu thuật, chẳng SORT (The Surgical Outcome Risk Tool) gồmhạn như Điểm mức độ nghiêm trọng về sinh lý 6 thông số, nhằm ước tính tỷ lệ tử vong trongvà phẫu thuật cho việc đo lường tỷ lệ tử vong và 30 ngày sau phẫu thuật của bệnh nhân.3 Kể từ đó, nhiều nghiên cứu được tiến hành để đánhTác giả liên hệ: Vũ Hoàng Phương giá lại bảng điểm SORT.4-8 Tại Việt Nam, việcBệnh viện Đại học Y Hà Nội áp dụng các công cụ phân tầng rủi ro sau phẫuEmail: vuhoangphuong@hmu.edu.vn thuật chưa được tiến hành thường xuyên vàNgày nhận: 17/09/2024 cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá giá trịNgày được chấp nhận: 14/10/202452 TCNCYH 185 (12) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCcủa bảng điểm SORT. Chính vì thế, chúng tôi lấy p = 0,078.7tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh α: mức ý nghĩa thống kê.giá kết quả điều trị sau phẫu thuật lớn ở những Z: Sai lầm loại 1 ở mức độ 1-α/2 (Z = 1,96).bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang ∆: khoảng chênh lệch tuyệt đối (∆ = 0,05).điểm SORT. Cỡ mẫu tối thiểu theo công thức là 181, thựcII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tế thu thập được 243 bệnh nhân.1. Đối tượng Phương pháp tiến hành Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, được phẫu - Trước mổ: Tính tỷ lệ tử vong 30 ngày sauthuật, có ít nhất 1 tiêu chí thuộc phân loại phẫu phẫu thuật theo thang điểm SORT: truy cậpthuật lớn theo nghiên cứu của David Martin9: trang web http://sortsurgery.com/ và chọn các - Trước mổ: bệnh nhân được phân loại ASA thông số theo hướng dẫn, bao gồm mức độ≥ 3. nghiêm trọng của phẫu thuật, phân loại ASA, mức độ khẩn cấp của phẫu thuật, chuyên khoa - Trong mổ: bệnh nhân có một trong các phẫu thuật có nguy cơ cao (tiêu hóa, lồng ngực,yếu tố: mất máu > 1000ml, cần dùng vận mạch mạch máu), tuổi và tình trạng ung thư.noradrenalin với liều > 10 mcg/phút, thời gianphẫu thuật > 4 giờ, cần truyền máu chu phẫu, - Trong ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: