Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ R-GDP và R-DHAP ở bệnh nhân u lympho tế bào B lớn lan tỏa tái phát tại Viện Huyết học - Truyền máu TW giai đoạn 2016 – 2019

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 564.17 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị, tác dụng phụ và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của phác đồ R-GDP và R-DHAP ở bệnh nhân u lympho tế bào B lớn lan tỏa tái phát tại Viện Huyết học- Truyền máu TW.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ R-GDP và R-DHAP ở bệnh nhân u lympho tế bào B lớn lan tỏa tái phát tại Viện Huyết học - Truyền máu TW giai đoạn 2016 – 2019 Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ R-DHAP VÀ R-GDP Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA TÁI PHÁT TẠI VIỆN HUYẾT HỌC- TRUYỀN MÁU TW GIAI ĐOẠN 2016 – 2019 Nguyễn Lan Phương, Vũ Đức Bình, Nguyễn Hà Thanh, Hoàng Thị Nhung, Lê Quang Chiêm, Vũ Đình Hùng(*)TÓM TẮT 3 0.05). Không có sự khác biệt về thời gian sống Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị, tác dụng thêm giữa 2 phác đồ R-DHAP và R-GDP.phụ và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị Từ khóa: u lympho tế bào B lớn lan toả táicủa phác đồ R-GDP và R-DHAP ở bệnh nhân u phát, phác đồ R-DHAP, phác đồ R-GDP, đáplympho tế bào B lớn lan toả tái phát tại Viện ứng điều trịHuyết học- Truyền máu TW. Đối tượng vàphương pháp: 38 bệnh nhân được chẩn đoán là SUMMARYULAKH tế bào B lớn tái phát lần đầu điều trị tại Objectives: To evaluate treatment outcomes,Viện Huyết học -Truyền máu TW trong khoảng side effects, and treatment outcomes of R-GDPthời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2019. and R-DHAP regimens in patients with the firstNghiên cứu mô tả cắt ngang có hồi cứu và tiến relapsed diffuse large B-cell lymphoma in thecứu. Kết quả và kết luận: bệnh gặp ở cả 2 giới National Institute of Hematology and Blood(nam/nữ: 2,16:1), tuổi trung bình khi chẩn đoán Transfusion. Patients and methods: A cross-là 53 tuổi. Tỷ lệ đáp ứng chung sau 3 chu kỳ sectional study was conducted from January52,6% (ĐƯHT 27,3%), sau 6 chu kỳ 58,4% 2016 and May 2019 in 38 patients with relapsed(ĐƯHT 41,7%). Tỷ lệ ĐƯHT, ĐUMP của 2 DLBCL treated in the National Institute ofphác đồ R-DHAP và R-GDP là tương đương. Hematology and Blood Transfusion. ResultsNhóm ECOG 0-1 có tỷ lệ ĐƯHT cao hơn so với and conclusions: The disease occurs in bothnhóm ECOG có điểm ≥ 2 (p < 0.05). Giảm bạch men (male/female: 2.16: 1), the average age is 53cầu là độc tính hay gặp nhất, phác đồ R-DHAP years. The overall response rate after 3 cyclesgây giảm bạch cầu độ 3,4 (83,3%) cao hơn so was 52.6% (27.3% complete responses), after 6với phác đồ R-GDP (50%) (p 2 (p < (50%) (p KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁUThere was no difference in survival time between II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUR-DHAP and R-GDP regimens. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Key words: Relapse Diffuse large B cells Gồm 38 bệnh nhân được chẩn đoán làlymphoma; R-DHAP; R- GDP regiment; ULAKH tế bào B lớn tái phát lần đầu điều trịResponse. tại Viện Huyết học -Truyền máu TW trong khoảng thời gian từ T1/2016 - T5/2019.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chẩn đoán DLBCL: theo U lympho ác tính không Hodgkin phân loại của WHO 2008 [4].(ULAKH) là nhóm bệnh lý có diễn biến Tiêu chuẩn tái phát: theo tiêu chuẩn đápphức tạp do tăng sinh ác tính dòng lympho. ứng của International Working Group nămĐây là nhóm bệnh lý thường gặp trong 2006 [5].chuyên khoa Huyết học, theo GLOBOCAN 2.2. Phương pháp nghiên cứunăm 2008 ở Việt Nam tỷ lệ mắc ULAKH là Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có1,7/100.000 dân, đứng hàng thứ 14 trong các hồi cứu và tiến cứu. Lấy mẫu thuận tiện.loại ung thư [1]. DLBCL chiếm tỷ lệ (30%) Các phương pháp chẩn đoán được thựctrong ULAKH. Trong đó có khoảng 30% - hiện:40% sẽ tái phát với đặc điểm tỷ lệ tử vong Khám lâm sàng: toàn thân, hạch (vị trí, sốcao, thời gian sống thêm ngắn [2]. Việc tìm lượng, kích thước, thâm nhiễm), thiếu máu,ra phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao là xuất huyết, chất chỉ điểm khối u: β2-một thách thức cho các nhà khoa học. Ngày micoglobulin, LDH, kết quả chụp CTnay, ghép tế bào gốc tự thân trở thành tiêu scanner, PET/CTchuẩn điều trị cho những bệnh nhân DLBCL Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo Anntái phát lần đầu [2]. Tuy nhiên, không phải Arbor [5]tất cả các bệnh nhân tái phát đều được ghép Phân nhóm tiên lượng IPI (Internationaltế bào gốc do điều kiện kinh tế, độ tuổi, bệnh Prognostic Index) [5]lý kèm theo [3]. Do đó, sự lựa chọn các phác Phân loại tâm mầm và không tâm mầmđồ điều trị chủ yếu dựa trên các dữ kiện về của DLBCL theo sơ đồ Hanstác dụng phụ và kinh nghiệm lâm sàng. Một Phân chia bệnh nhân ngẫu nhiên vào 2số phác đồ thường được sử dụng hiện nay nhóm điều trị theo phác đồ DHAP kết hợpnhư DHAP, ICE, GDP... có hoặc không kết Ritubximab; và GDP kết hợp Ritubximab.hợp với Ritubximab [3]. Ở Việt Nam chưa Sau 3 đợt điều trị, BN được đánh giá đápcó nhiều nghiên cứu về u lympho non ứng điều trị theo International WorkingHodgkin tái phát đặc biệt là nhóm tế bào B Group (IWG) năm 2006 [5]. Các BN có đáplớn lan tỏa nên chúng tôi tiến hành nghiên ứng tốt với điều trị, đạt được mức độ đápcứu đề tài với mục tiêu “ Hiệu quả điều trị, ứng một phần trở lên tiếp tục điều trị đủ 6tác dụng phụ và các yếu tố liên quan đến kết đợt.quả điều trị của phác đồ R-GDP và R-DHAP Phác đồ DHAP + Rở bệnh nhân u lympho tế bào B lớn lan toả Rituximab: 375 mg/m2 da, ngày 1 (với cáctái phát tại Viện Huyết học- Truyền máu TƯ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: