Đánh giá kết quả điều trị đa u tuỷ xương bằng phác đồ hoá trị liệu đơn thuần tại Viện Huyết học Truyền máu TW
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 567.86 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị đa u tuỷ xương bằng phác đồ hoá trị liệu đơn thuần tại Viện Huyết học Truyền máu TW trình bày đánh giá đáp ứng điều trị của bệnh nhân Đa u tuỷ xương mới chẩn đoán tuổi ≤ 65 và theo dõi thời gian sống thêm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị đa u tuỷ xương bằng phác đồ hoá trị liệu đơn thuần tại Viện Huyết học Truyền máu TW TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA U TUỶ XƯƠNG BẰNG PHÁC ĐỒ HOÁ TRỊ LIỆU ĐƠN THUẦN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TW Vũ Đức Bình1, Nguyễn Thuỳ Dương1, Nguyễn Lan Phương1, Phạm Vân Anh1, Lưu Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Thảo1 TÓM TẮT 46 bệnh giai đoạn III và nhóm có tổn thương thận Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị của kèm theo kém hơn so với hai nhóm còn lại. bệnh nhân Đa u tuỷ xương mới chẩn đoán tuổi ≤ Từ khoá: Điều trị đa u tuỷ xương, hoá trị 65 và theo dõi thời gian sống thêm. liệu đơn thuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 153 bệnh nhân được chẩn đoán Đa u tuỷ xương SUMMARY mới tuổi từ 18 đền 65 tuổi từ năm 2019- 2020, Objective: Evaluating the treatment respone không mắc các bệnh lý kèm theo, điều trị bằng of newly diagnosed multiple myeloma ≤ 65years phác đồ hoá trị liệu đơn thuần. and monitoring survival time. Kết quả: Sau 3 chu kì tấn công đầu tiên, có Patients and methods: 153 patients with 27 BN (17,65%) không đáp ứng điều trị, phải đổi newly diagnosed multiple myeloma, aged 18 to phác đồ điều trị. Sau 6 chu kì điều trị, có 96 BN 65 yearsold from 2019 – 2020 without (62,7%) ≥ ĐƯHT, 41 BN (26,8%) ĐƯMPRT. Có comorbidities, only chemotherapy treatment. 2 bệnh nhân tiến triển sau 6 chu kì và 9 BN tử Result: After the first 3 cycles of attack, vong do biến chứng nhiễm khuẩn huyết và viêm there were 27 patients (17,65%) who did not phổi. Bằng các phác đồ hóa trị liệu với thời gian respond to treatment, had to change regimen. theo dõi đến 42,8 tháng: OS tại thời điểm 2 năm After 6 cycles, there were 96 patients (62,7%) ≥ là 79,6 %, 3 năm là 66,2%. EFS sau 2 năm là complete resspone, 41 patients (26,8%) very 54,1%. good partial resspone. There were 2 patients Kết luận: VTD là phác đồ được sử dụng phổ progressed after 6 cycles and 9 patients died due biến cho BN ĐUTX mới chẩn đoán trong giai to complications of sepsis and pneumonia. đoạn 2019-2020. Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị, cũng Fllowing up time to 42,8 months: OS at 2 years như OS và EFS ở BN ĐUTX nhóm nguy cơ cao, was 79.6%, 3 years was 66,2%, EFS after 2 years was 54,1%. Conclusion: VTD is the most commonly used regimen for newly diagnosed multiple 1 Viện Huyết học – Truyền máu TW myeloma from 2019 – 2020. The rate of post Chịu trách nhiệm chính: Phạm Vân Anh treatment, OS and EFS in high risk group, grade SĐT: 0333.726.666. III and renal failure were lower. Email: drvananh3107@gmail.com Keywords: Multiple myeloma treatment, Ngày nhận bài: 01/9/2022 chemotherapy alone Ngày phản biện khoa học: 01/9/2022 Ngày duyệt bài: 30/9/2022 387 KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đa u tủy xương (ĐUTX) là bệnh lý ác 2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tính dòng tương bào của tủy xương, bệnh hồi cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. 2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: chiếm khoảng 1% các bệnh ác tính nói chung • Đối tượng nghiên cứu: 153 bệnh nhân và xấp xỉ 10% bệnh lý huyết học ác tính [1]. (BN) chẩn đoán xác định ĐUTX mới tuổi từ Trải qua nhiều thập kỷ, với sự ra đời của các 18 đến 65 tuổi, thể trạng tốt, không mắc các tác nhân mới, đã có một sự cải thiện đáng kể bệnh lý nội khoa. về thời gian sống không bệnh tiển triển (PFS • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không - Progression Free Survival) và thời gian đồng ý tham gia vào nghiên cứu. sống chung toàn bộ (OS - Overall Survival) 2.3. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong của bệnh nhân ĐUTX [2]. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị đa u tuỷ xương bằng phác đồ hoá trị liệu đơn thuần tại Viện Huyết học Truyền máu TW TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA U TUỶ XƯƠNG BẰNG PHÁC ĐỒ HOÁ TRỊ LIỆU ĐƠN THUẦN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TW Vũ Đức Bình1, Nguyễn Thuỳ Dương1, Nguyễn Lan Phương1, Phạm Vân Anh1, Lưu Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Thảo1 TÓM TẮT 46 bệnh giai đoạn III và nhóm có tổn thương thận Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị của kèm theo kém hơn so với hai nhóm còn lại. bệnh nhân Đa u tuỷ xương mới chẩn đoán tuổi ≤ Từ khoá: Điều trị đa u tuỷ xương, hoá trị 65 và theo dõi thời gian sống thêm. liệu đơn thuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 153 bệnh nhân được chẩn đoán Đa u tuỷ xương SUMMARY mới tuổi từ 18 đền 65 tuổi từ năm 2019- 2020, Objective: Evaluating the treatment respone không mắc các bệnh lý kèm theo, điều trị bằng of newly diagnosed multiple myeloma ≤ 65years phác đồ hoá trị liệu đơn thuần. and monitoring survival time. Kết quả: Sau 3 chu kì tấn công đầu tiên, có Patients and methods: 153 patients with 27 BN (17,65%) không đáp ứng điều trị, phải đổi newly diagnosed multiple myeloma, aged 18 to phác đồ điều trị. Sau 6 chu kì điều trị, có 96 BN 65 yearsold from 2019 – 2020 without (62,7%) ≥ ĐƯHT, 41 BN (26,8%) ĐƯMPRT. Có comorbidities, only chemotherapy treatment. 2 bệnh nhân tiến triển sau 6 chu kì và 9 BN tử Result: After the first 3 cycles of attack, vong do biến chứng nhiễm khuẩn huyết và viêm there were 27 patients (17,65%) who did not phổi. Bằng các phác đồ hóa trị liệu với thời gian respond to treatment, had to change regimen. theo dõi đến 42,8 tháng: OS tại thời điểm 2 năm After 6 cycles, there were 96 patients (62,7%) ≥ là 79,6 %, 3 năm là 66,2%. EFS sau 2 năm là complete resspone, 41 patients (26,8%) very 54,1%. good partial resspone. There were 2 patients Kết luận: VTD là phác đồ được sử dụng phổ progressed after 6 cycles and 9 patients died due biến cho BN ĐUTX mới chẩn đoán trong giai to complications of sepsis and pneumonia. đoạn 2019-2020. Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị, cũng Fllowing up time to 42,8 months: OS at 2 years như OS và EFS ở BN ĐUTX nhóm nguy cơ cao, was 79.6%, 3 years was 66,2%, EFS after 2 years was 54,1%. Conclusion: VTD is the most commonly used regimen for newly diagnosed multiple 1 Viện Huyết học – Truyền máu TW myeloma from 2019 – 2020. The rate of post Chịu trách nhiệm chính: Phạm Vân Anh treatment, OS and EFS in high risk group, grade SĐT: 0333.726.666. III and renal failure were lower. Email: drvananh3107@gmail.com Keywords: Multiple myeloma treatment, Ngày nhận bài: 01/9/2022 chemotherapy alone Ngày phản biện khoa học: 01/9/2022 Ngày duyệt bài: 30/9/2022 387 KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đa u tủy xương (ĐUTX) là bệnh lý ác 2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tính dòng tương bào của tủy xương, bệnh hồi cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. 2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: chiếm khoảng 1% các bệnh ác tính nói chung • Đối tượng nghiên cứu: 153 bệnh nhân và xấp xỉ 10% bệnh lý huyết học ác tính [1]. (BN) chẩn đoán xác định ĐUTX mới tuổi từ Trải qua nhiều thập kỷ, với sự ra đời của các 18 đến 65 tuổi, thể trạng tốt, không mắc các tác nhân mới, đã có một sự cải thiện đáng kể bệnh lý nội khoa. về thời gian sống không bệnh tiển triển (PFS • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không - Progression Free Survival) và thời gian đồng ý tham gia vào nghiên cứu. sống chung toàn bộ (OS - Overall Survival) 2.3. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong của bệnh nhân ĐUTX [2]. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đa u tuỷ xương Điều trị đa u tuỷ xương Hoá trị liệu đơn thuần Nhiễm khuẩn huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 191 0 0