Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị Erlotinib bước một trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 299.62 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị Erlotinib bước một trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IV có đột biến EGFR. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 121 bệnh nhân (BN)được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện K, từ tháng 06-2015 đến tháng 03-2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị Erlotinib bước một trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020TÀI LIỆU THAM KHẢO colchicine. J Drugs Dermatol, 10(12), 1423-1428. 6. Kaplan A.P. (2002). Clinical practice. Chronic1. Zuberbier T., Aberer W., Asero R. et al (2018). urticaria and angioedema. N Engl J Med, 346(3), The EAACI/GA(2)LEN/EDF/WAO guideline for the 175-179. definition, classification, diagnosis and management 7. Ortonne J.P., Grob J.J., Auquier P. et al of urticaria. Allergy, 73(7), 1393-1414. (2007). Efficacy and safety of desloratadine in2. Vestergaard C., Deleuran M. (2015). Chronic adults with chronic idiopathic urticaria: a spontaneous urticaria: latest developments in randomized, double-blind, placebo-controlled, aetiology, diagnosis and therapy. Ther Adv Chronic multicenter trial. Am J Clin Dermatol, 8(1), 37-42. Dis, 6(6), 304-313. 8. Canonica G.W., Blaiss M. (2011).3. Bracken S.J., Abraham S., MacLeod A.S. Antihistaminic, anti-inflammatory, and antiallergic (2019). Autoimmune Theories of Chronic properties of the nonsedating second-generation Spontaneous Urticaria. Frontiers in Immunology, antihistamine desloratadine: a review of the 10 (627), evidence. World Allergy Organ J, 4(2), 47-53.4. Robinson K.P., Chan J.J. (2018). Colchicine in 9. Haas N., Toppe E., Henz B.M. (1998). dermatology: A review. Australasian Journal of Microscopic Morphology of Different Types of Dermatology, 59(4), 278-285. Urticaria. Archives of Dermatology, 134(1), 41-46.5. Pho L.N., Eliason M.J., Regruto M. et al (2011). Treatment of chronic urticaria with ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ERLOTINIB BƯỚC MỘT TRÊN BỆNH NHÂNUNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR Nghiêm Trần Vượng1, Nguyễn Tiến Quang2, Lê Thị Yến2TÓM TẮT in patients with advanced EGFR mutation-positive non- small-cell lung cancer. Materials and Methods: 61 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng, Medical records of 121 cases from June 2015 throughđánh giá kết quả điều trị Erlotinib bước một trên bệnh March 2020 in Vietnam National Cancer Hospital werenhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai reviewed retrospectively. Results: Medianđoạn IV có đột biến EGFR. Đối tượng và phương progression free survival was 11.8 months (95%pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 121 bệnh nhân confidence interval 8.1-15.4), median overall survival(BN)được chẩn đoán và điều trị tại bệnh biện K, từ was 20.9 month(95% confidence interval 15.1-26.4).tháng 06-2015 đến tháng 03-2020. Kết quả: Trung vị The most common adverse events were skin rashthời gian sống không bệnh tiến triển(PFS) là 11.8 (67.8%), alanine aminotrasferase increased (26.4%),tháng [95% CI 8.1-15.4], trung vị thời gian sống thêm paronychia (19%), diarrhea (12.4%). Conclusion:toàn bộ (OS) là 20.9 tháng [95% CI 15.1-26.4], tác These analyses demonstrate that first-line erlotinibdụng không mong muốn thường gặp là ban da 67.8%, provides a statistically significant improvement in PFSchủ yếu độI, II (60.3 %), tăng men gan 26.4%, viêm in patients with EGFR mutation-positive NSCLC.kẽ móng (19%), tiêu chảy (12.4%). Kết luận: Keywords: Erlotinib, non-small cell lung cancer,Erlotinib bước một có lợi ích kéo dài thời gian sống first- line.không bệnh tiến triển ở bệnh nhân ung thư phổikhông tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Erlotinib, ung thư phổi không tế bàonhỏ, bước một. Ung thư phổi có tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong hàng đầu ở cả 2 giới, ở Việt Nam, đứngSUMMARY hàng thứ 2 sau ung thư gan, chiếm 18.4% tổng ASSESSMENT TREATMENT OUTCOME OF số trường hợp tử vong do ung thư[1]. Ung thư FIRST-LINE ERLOTINIB IN PATIENTS phổi không tế bào nhỏ chiếm tỷ lệ 80 – 85 %, tỷ WITH ADVANCED EGFR MUTATION- lệ được chẩn đoán ở giai đoạn sớm còn thấp, đaPOSITIVE NON-SMALL-CELL LUNG CANCER phần được chẩn đoán ở giai đoạn muộn khi bệnh Purpose:We aimed to assess the clinical features, đã có di căn xa[2]. Lựa chọn điều trị ở giai đoạntreatment strategy and outcome of first-line erlotinib này được khuyến cáo là sử dụng thuốc kháng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: