Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mắt cá kiểu Weber B và C bằng phương pháp kết hợp xương bên trong

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 471.01 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gãy mắt cá là loại gãy thường gặp, chiếm khoảng 10% các loại gãy xương. Ngoài tổn thương xương, còn tổn thương hệ thống dây chằng của khớp cổ chân. Những tổn thương này cần được phục hồi về giải phẫu, giúp bệnh nhân trở lại sinh hoạt và lao động hàng ngày. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị gãy kín mắt cá kiểu Weber B và C bằng phương pháp kết hợp xương bên trong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mắt cá kiểu Weber B và C bằng phương pháp kết hợp xương bên trong TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2822 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ KIỂU WEBER B VÀ C BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG Trịnh Hữu Thảo1*, Nguyễn Lê Hoan1, Nguyễn Thanh Huy2 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ *Email: trinhhuuthao6788@gmail.com Ngày nhận bài: 03/6/2024 Ngày phản biện: 04/7/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy mắt cá là loại gãy thường gặp, chiếm khoảng 10% các loại gãy xương. Ngoàitổn thương xương, còn tổn thương hệ thống dây chằng của khớp cổ chân. Những tổn thương này cầnđược phục hồi về giải phẫu, giúp bệnh nhân trở lại sinh hoạt và lao động hàng ngày. Mục tiêu nghiêncứu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mắt cá kiểu Weber B và C bằng phương pháp kết hợp xươngbên trong. Phương pháp, đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân đượcchẩn đoán gãy kín mắt cá kiểu Weber B và C được điều trị bằng phương pháp kết hợp xương bêntrong từ tháng 03 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024 tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kếtquả: Tuổi trung bình là 47,23 tuổi. Gồm có 34 nam và 26 nữ. Cơ chế chấn thương phổ biến nhất làngửa-xoay ngoài chiếm 41,67%. Có 41 trường hợp gãy Weber B và 19 trường hợp gãy Weber C. Có28 trường hợp gãy xương mác đơn thuần và 32 trường hợp gãy phối hợp với các mắt cá khác. Có 34trường hợp có tổn thương gọng chày mác dưới (trong đó Weber B chiếm 88,33%, Weber C chiếm31,67%). Có 21/34 trường hợp được phẫu thuật cố định khớp chày mác dưới bằng vít (61,67%). Đánhgiá kết quả điều trị sau 6 tháng kết quả từ tốt đến rất tốt đạt được 51 bệnh nhân (chiếm 85%), trungbình có 07 bệnh nhân (chiếm 11,67%) và kém có 02 bệnh nhân (chiếm 3,33%). Kết luận: Kết hợpxương bên trong là phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao, giúp bệnh nhân phục hồi lại giải phẫu vàchức năng vùng cổ chân tốt đối với các trường hợp gãy các mắt cá có mất vững khớp cổ chân. Từ khóa: Gãy Weber B, gãy Weber C, gãy mắt cá, kết hợp xương bên trong.ABSTRACTEVALUATING THE OUTCOME OF INTERNAL FIXATION FOR WEBER B AND C ANKLE FRACTURES Trinh Huu Thao1*, Nguyen Le Hoan1, Nguyen Thanh Huy2 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. Can Tho Central General Hospital Background: Ankle fractures are commonly encountered, accounting for approximately 10% ofall fractures. Besides bone injuries, ligamentous damage to the ankle joint is also frequent. These injuriesnecessitate surgical anatomical restoration to enable patients to return to their daily activities and work.Objective: To evaluate the treatment outcomes of closed Weber B and C ankle fractures using internalfixation. Materials and methods: This cross-sectional descriptive study was conducted on 60 patientsdiagnosed with closed ankle fractures of Weber B and C types. These patients were treated with internalfixation from March 2023 to June 2024 at Can Tho Central General Hospital. Results: The average ageof the patients was 47.23 years, including 34 males and 26 females. The most common mechanism ofinjury was supination-external rotation, accounting for 41.67% of the cases. There were 41 cases ofWeber B fractures and 19 cases of Weber C fractures. Among these, 28 cases involved isolated fibularfractures, while 32 cases involved combined fractures with other malleoli. Additionally, 34 casespresented with syndesmotic injuries, with 88.33% being Weber B and 31.67% being Weber C. Out of the HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 316 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/202434 cases, 21 (61.67%) underwent syndesmotic fixation using screws. The evaluation of treatmentoutcomes after 6 months showed that 51 patients (85%) had results ranging from good to excellent, 7patients (11.67%) had fair results, and 2 patients (3.33%) had poor results. Conclusion: Internal fixationhas proven to be an effective treatment method for unstable ankle fractures, enabling the restoration ofanatomical structure and functional recovery of the ankle joint. This method supports better outcomes forpatients, aligning with the demands for mobility and activity in contemporary lifestyles. Keywords: Weber B fracture, weber C fracture, ankle fracture, internal fixation.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy mắt cá là loại gãy xương phạm khớp cổ chân. Gãy mắt cá gây có thể tổn thương1 mắt cá, 2 mắt cá hoặc thậm chí tổn thương cả 3 mắt cá. Đây là loại gãy thường gặp, chiếmkhoảng 10% các loại gãy xương. Ngoài ra còn tổn thương hệ thống dây chằng bên trong(dây chằng delta), dây chằng bên ngoài (sên mác, mác gót) và đặc biệt là tổn thương hệthống dây chằng của gọng chày mác. Những tổn thương dây chằng và xương này cần đượcxử lý để đạt được giải phẫu như mong muốn, giúp bệnh nhân vận động trở lại với hoạt độngthể lực cao, tránh các di chứng thoái hoá khớp, biến dạng lệch trục cổ bàn chân sau này [1]. Ngày nay khi nền y học phát triển, với đội ngũ phẫu thuật viên được đào tạo và sựphát triển các phương tiện kết hợp xương. Giúp cho việc điều trị gãy xương mắt cá kiểuWeber B và C xương được cố định vững chắc, phục hồi tốt giải phẫu, phục hồi dây chằng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: