Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi ở người lớn bằng kết hợp xương với đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.28 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gãy kín thân xương đùi chiếm từ 1-2% tổng số các gãy xương ở người trưởng thành, thường gặp ở mọi lứa tuổi và do nhiều nguyên nhưng chủ yếu là do tai nạn giao thông. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi ở người lớn bằng phẫu thuật kết xương đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sử dụng khung nắn chỉnh tự tạo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi ở người lớn bằng kết hợp xương với đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Chí số kháng insulin: Đối với chỉ số kháng - Chỉ số HOMA-S ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 nóiinsulin chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của chung không có sự khác biệt thống kê so vớichỉ số kháng insulin HOMA-IR ở bệnh nhân ĐTĐ nhóm chứng (p>0,05), tuy nhiên thấp hơn rõ rệttýp 2 và nhóm ĐTD týp 2 mới chẩn đoán đều ở nhóm ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán lần đầucao hơn so với nhóm chứng. Kết quả này chúng (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 IN SAINT PAUL HOSPITAL [1],[2]. Những năm vừa qua, tại BV Xanh Pôn, Objectives: This study aims to evaluate theresults chúng tôi đã điều trị gãy kín thân xương đùiof patients of daiphyseal femoral fracture in adult, bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sựwho have been treated with closed intramedullaryinterlocking nailing and applying a homemadeframe in hỗ trợ của khung nắn chỉnh tự tạo và kết quảthe closed reduction. Methods: 62 patients closed đạt được rất khả quan [3]. Nhằm rút kinhfemoral shaft fracture with 63 femoral shaft fractures, nghiệm và nâng cao chất lương điều trị gãy kínthe average age of patients was 32.98±12.7 years old thân xương đùi ở người lớn, chúng tôi triển khai(18 – 65 years old) fixed by the self-made locked đề tài “nghiên cứu ứng dụng khung hỗ trợ nắnintramedullary nail without opening the fracture at theDepartment of Traumatology and Orthopedics, Saint- chỉnh kín trong điều trị gãy kín thân xương đùiPaul Hospital, from January 2013 to December 2015. bằng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy” Mục tiêuAll patients underwent the intramedullary nail, nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá kết quả điềureduction brace under C-arm guidance. The indicators trị gãy kín thân xương đùi ngưới lớn bằng kếtfor evaluation were: operative time, fixation time, and xương đinh nội tuỷ có chốt không mở ổ gãy cóthe anatomic result. functional outcome and morbidityassociated with the procedure. Results: All 54 sự hỗ trợ của khung nắn chỉnh ngoài tự tạo.patients with 55 femoral shaft fracture54 successfully II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUreceived closed reduction femoral nail with theapplication of the homemade frame. Far results in54 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 62 bệnhpatients / 55 factures site with the follow-up time from nhân, tuổi từ 18-65 (tuổi trung bình 32,98±12- 82 months (average 39,76 ±23,39 months). The 12,7) với 63 thân xương đùi gãy được điều trịunion rate was 100%. Excellent results were đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy, thựcobtained in 33 cases (61,1%), good results in 20 hiện tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh việncases (37%), fair in only one case (1.9%), and poorin anybody.The shortening of the limb was seen in 3 Xanh pôn từ tháng 1/2013 - 12/2015.case, which had under 1cm. There are not theother 2.1.1. Tiêu chuẩn chọncomplications. Conclusions: Closed intramedullary - Tuổi từ 18 trở lên.interlocking nailing has now become the treatment of - Gãy kín thân xương đùichoice for closed diaphyseal fractures of femur in - Điều trị kết xương bằng ĐNT có chốt, khôngadults, especially those with high comminution, longspiral, and segmental fractures. Interlocking nail offers mở ổ gãy có dùng khung tự tạo để hỗ trợ nắn chỉnh.the added advantages of early joint mobilization, early 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:weight bearing, early muscle rehabilitation, shortened - Hạn chế vận động khớp háng, khớp gốihospital stay, and most importantly early return to không thể mổ trên bàn chỉnh hìnhwork and prefracture state. - Ống tủy xương đùi biến dạng không thể Keywords: Closed reduction; Femoral shaft đóng đinh.fracture; Intramedullary nail insertion techniques;homemade reduction frame. -Gãy xương ở chi có di chứng ảnh hưởng đến đánh giá kết quả.I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Gãy xương bệnh lý. Gãy kín thân xương đùi chiếm từ 1-2% tổng 2.2. Phương pháp nghiên cứusố các gãy xương ở người trưởng thành, thường - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứugặp ở mọi lứa tuổi và do nhiều nguyên nhưng mô tả lâm sàng loạt ca không nhóm chứng.chủ yếu là do TNGT. Đối với gãy thân xương đùi 2.3. Dụng cụ phẫu thuậtở người lớn,chỉ định điều trị phẫu thuật là tuyệt - ĐNT rỗng nòng có chốt của hãng Globalđối và kết xương đinh nội tủy có chốt đang là Products Corporation Medical Ltdphương pháp điều trị phổ biến nhất hiện nay. - Bộ trợ cụ dùng để kết xương ĐNT có chốt.Đóng đinh đinh nội tủy có chốt có mở ổ gãy là - Guide dẫn đường và các mũi khoan mềm.phương pháp điều trị đã được áp dụng phổ biến - Khung nắn chỉnh ngoài tự tạo.từ nhiều năm nay ở các Bệnh viện trong nước.Những năm gần đây, nhờ được trang bị máy C-arm và bàn mổ chỉnh hình, một số bệnh viện đãtriển khai áp dụng phương pháp đóng đinh nộitủy có chốt không mở ổ gãy để điều trị gãy kínthân xương đùi. So với mở ổ gãy để nắn chỉnh,nắn chỉnh không mở ổ gãy có ưu điểm là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi ở người lớn bằng kết hợp xương với đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Chí số kháng insulin: Đối với chỉ số kháng - Chỉ số HOMA-S ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 nóiinsulin chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình của chung không có sự khác biệt thống kê so vớichỉ số kháng insulin HOMA-IR ở bệnh nhân ĐTĐ nhóm chứng (p>0,05), tuy nhiên thấp hơn rõ rệttýp 2 và nhóm ĐTD týp 2 mới chẩn đoán đều ở nhóm ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán lần đầucao hơn so với nhóm chứng. Kết quả này chúng (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 IN SAINT PAUL HOSPITAL [1],[2]. Những năm vừa qua, tại BV Xanh Pôn, Objectives: This study aims to evaluate theresults chúng tôi đã điều trị gãy kín thân xương đùiof patients of daiphyseal femoral fracture in adult, bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sựwho have been treated with closed intramedullaryinterlocking nailing and applying a homemadeframe in hỗ trợ của khung nắn chỉnh tự tạo và kết quảthe closed reduction. Methods: 62 patients closed đạt được rất khả quan [3]. Nhằm rút kinhfemoral shaft fracture with 63 femoral shaft fractures, nghiệm và nâng cao chất lương điều trị gãy kínthe average age of patients was 32.98±12.7 years old thân xương đùi ở người lớn, chúng tôi triển khai(18 – 65 years old) fixed by the self-made locked đề tài “nghiên cứu ứng dụng khung hỗ trợ nắnintramedullary nail without opening the fracture at theDepartment of Traumatology and Orthopedics, Saint- chỉnh kín trong điều trị gãy kín thân xương đùiPaul Hospital, from January 2013 to December 2015. bằng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy” Mục tiêuAll patients underwent the intramedullary nail, nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá kết quả điềureduction brace under C-arm guidance. The indicators trị gãy kín thân xương đùi ngưới lớn bằng kếtfor evaluation were: operative time, fixation time, and xương đinh nội tuỷ có chốt không mở ổ gãy cóthe anatomic result. functional outcome and morbidityassociated with the procedure. Results: All 54 sự hỗ trợ của khung nắn chỉnh ngoài tự tạo.patients with 55 femoral shaft fracture54 successfully II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUreceived closed reduction femoral nail with theapplication of the homemade frame. Far results in54 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 62 bệnhpatients / 55 factures site with the follow-up time from nhân, tuổi từ 18-65 (tuổi trung bình 32,98±12- 82 months (average 39,76 ±23,39 months). The 12,7) với 63 thân xương đùi gãy được điều trịunion rate was 100%. Excellent results were đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy, thựcobtained in 33 cases (61,1%), good results in 20 hiện tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh việncases (37%), fair in only one case (1.9%), and poorin anybody.The shortening of the limb was seen in 3 Xanh pôn từ tháng 1/2013 - 12/2015.case, which had under 1cm. There are not theother 2.1.1. Tiêu chuẩn chọncomplications. Conclusions: Closed intramedullary - Tuổi từ 18 trở lên.interlocking nailing has now become the treatment of - Gãy kín thân xương đùichoice for closed diaphyseal fractures of femur in - Điều trị kết xương bằng ĐNT có chốt, khôngadults, especially those with high comminution, longspiral, and segmental fractures. Interlocking nail offers mở ổ gãy có dùng khung tự tạo để hỗ trợ nắn chỉnh.the added advantages of early joint mobilization, early 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:weight bearing, early muscle rehabilitation, shortened - Hạn chế vận động khớp háng, khớp gốihospital stay, and most importantly early return to không thể mổ trên bàn chỉnh hìnhwork and prefracture state. - Ống tủy xương đùi biến dạng không thể Keywords: Closed reduction; Femoral shaft đóng đinh.fracture; Intramedullary nail insertion techniques;homemade reduction frame. -Gãy xương ở chi có di chứng ảnh hưởng đến đánh giá kết quả.I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Gãy xương bệnh lý. Gãy kín thân xương đùi chiếm từ 1-2% tổng 2.2. Phương pháp nghiên cứusố các gãy xương ở người trưởng thành, thường - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứugặp ở mọi lứa tuổi và do nhiều nguyên nhưng mô tả lâm sàng loạt ca không nhóm chứng.chủ yếu là do TNGT. Đối với gãy thân xương đùi 2.3. Dụng cụ phẫu thuậtở người lớn,chỉ định điều trị phẫu thuật là tuyệt - ĐNT rỗng nòng có chốt của hãng Globalđối và kết xương đinh nội tủy có chốt đang là Products Corporation Medical Ltdphương pháp điều trị phổ biến nhất hiện nay. - Bộ trợ cụ dùng để kết xương ĐNT có chốt.Đóng đinh đinh nội tủy có chốt có mở ổ gãy là - Guide dẫn đường và các mũi khoan mềm.phương pháp điều trị đã được áp dụng phổ biến - Khung nắn chỉnh ngoài tự tạo.từ nhiều năm nay ở các Bệnh viện trong nước.Những năm gần đây, nhờ được trang bị máy C-arm và bàn mổ chỉnh hình, một số bệnh viện đãtriển khai áp dụng phương pháp đóng đinh nộitủy có chốt không mở ổ gãy để điều trị gãy kínthân xương đùi. So với mở ổ gãy để nắn chỉnh,nắn chỉnh không mở ổ gãy có ưu điểm là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gãy kín thân xương đùi Kỹ thuật kết hợp xương Đinh nội tủy có chốt Khung nắn chỉnh tự tạoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0