Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy kín có chốt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 338.45 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả liền xương và phục hồi chức năng của gãy thân xương chày sau phẫu thuật kết hợp xương đinh nội tủy có chốt. Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ của tất cả những bệnh nhân gãy thân xương chày do chấn thương được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 09/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy kín có chốt vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020tháng cao hơn những bệnh nhân không có độc Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơntính này (cao hơn gấp 3 lần), HFSR là yếu tố tiên Ban lãnh đạo, Phòng Kế hoạch tổng hợp, cáclượng độc lập tới kết quả điều trị [6]. Bruno khoa lâm sàng bệnh viện K, Bệnh viện Đại học YVincenzi (2009) trên 65 BN điều trị sorafenib với Hà Nôi đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thànhliều khởi điểm 800 mg/ngày, tỷ lệ kiểm soát nghiên cứu này.bệnh là 48,3% cao hơn 19,4 % ở nhóm khôngcó HFSR, trung vị thời gian đến khi bệnh tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et altriển là 8,1 tháng ở BN có HFSR so với 4,0 (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCANtháng ở nhóm không có HFSR, sự khác biệt có ý estimates of incidence and mortality worldwide fornghĩa khi phân tích đa biến [7]. Nghiên cứu của 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin,Bettinger và cộng sự (2012), Koschny và cộng sự 68(6), 394–424. 2. A new prognostic system for hepatocellular(2013) lại không thấy vai trò tiên lượng của phản carcinoma: a retrospective study of 435 patients:ứng da tay chân với kết qủa điều trị sorafenib [8]. the Cancer of the Liver Italian Program (CLIP) Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù khi investigators (1998). Hepatology, 28(3), 751–755.phân tích đơn biến kết quả PFS và OS đều gấp 2 3. Cheng A L, Kang Y K, Chen Z , et al (2009). Efficacy and safety of sorafenib in patients in thelần ở nhóm bệnh nhân có phản ứng da tay chân Asia-Pacific region with advanced hepatocellular(bảng 2), tuy nhiên khi phân tích đa biến độc carcinoma: a phase III randomised, double-blind,tính này lại không phải yếu tố ảnh hưởng độc lập placebo-controlled trial. Lancet Oncol, 10(1), 25–34.đến kết quả điều trị (Bảng 3). Bảng 1 cho thấy 4. Lencioni R, Kudo M, Ye S.L et al (2014).phản ứng da tay chân gặp nhiều hơn có ý nghĩa GIDEON (Global Investigation of therapeutic DEcisions in hepatocellular carcinoma and Of itsở những BN có u gan kích thước > 60mm, viêm treatment with sorafeNib): second interim analysis.gan virus B, có huyết khối tĩnh mạch cửa và men Int J Clin Pract, 68(5), 609–617.gan trước điều trị >80 UI/L. Đây có thể là các 5. Reig M, Torres F, Rodriguez-Lope C et alyếu tố ảnh hưởng khi phân tích đa biến. Mặc dù (2014). Early dermatologic adverse events predict better outcome in HCC patients treated withvậy, việc xuất hiện phản ứng da tay chân vẫn sorafenib. Journal of Hepatology, 61(2), 318–324.được đánh giá là yếu tố tiên lượng tốt đến kết 6. Branco F, Alencar R.S.M, Volt F et al (2017).quả điều trị với thuốc sorafenib. The Impact of Early Dermatologic Events in the Survival of Patients with Hepatocellular CarcinomaV. KẾT LUẬN Treated with Sorafenib. Ann Hepatol, 16(2), 263–268. Phản ứng da tay chân là độc tính thường gặp 7. Vincenzi B, Santini D, Russo A et al (2010). Early skin toxicity as a predictive factor for tumornhất ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát điều control in hepatocellular carcinoma patients treatedtrị sorafenib tại Việt nam. Sự xuất hiện của độc with sorafenib. Oncologist, 15(1), 85–92.tính là yếu tố tiên lượng tốt đến kết quả điều trị 8. Bettinger D, Schultheiss M, Knüppel E et alcủa thuốc tuy nhiên không phải là yếu tố tiên (2012). Diarrhea predicts a positive response to sorafenib in patients with advanced hepatocellularlượng độc lập đến kết quả điều trị. carcinoma. Hepatology, 56(2), 789–790. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH NỘI TỦY KÍN CÓ CHỐT Nguyễn Thiên Đức*, Võ Thành Toàn**TÓM TẮT và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ của tất cả những bệnh nhângãy thân 34 Mục đích: Đánh giá kết quả liền xương và phục xương chày do chấn thươngđược điều trị phẫu thuậthồi chức năng của gãy thân xương chày sau phẫu kết hợp xương bằng định nội tủy có chốt tại Bệnh việnthuật kết hợp xương định nội tủy có chốt. Đối tượng Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 09/2019. Kết quả: Nghiên cứu 43bệnh nhân trong thời gian theo dõi trung bình 11,4 tháng (ngắn nhất 7 tháng và*Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh dài nhất 18 tháng). Cho kết quả liền xương tốt 100%,**Bệnh viện Thống Nhất thời gian liền xương trung bình là 14,5 tuần. KếtChịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn quảPHCN theo tiêu chuẩnEkeland: rất tốt 76,2%, tốtEmail: vothanhtoan1990@yahoo.com 19,0%, trung bình 4,8% vàkhông có kết quả kém.Ngày nhận bài: 6.01.2020 Kết luận: Chọn định nội tủy có ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy kín có chốt vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020tháng cao hơn những bệnh nhân không có độc Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơntính này (cao hơn gấp 3 lần), HFSR là yếu tố tiên Ban lãnh đạo, Phòng Kế hoạch tổng hợp, cáclượng độc lập tới kết quả điều trị [6]. Bruno khoa lâm sàng bệnh viện K, Bệnh viện Đại học YVincenzi (2009) trên 65 BN điều trị sorafenib với Hà Nôi đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thànhliều khởi điểm 800 mg/ngày, tỷ lệ kiểm soát nghiên cứu này.bệnh là 48,3% cao hơn 19,4 % ở nhóm khôngcó HFSR, trung vị thời gian đến khi bệnh tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et altriển là 8,1 tháng ở BN có HFSR so với 4,0 (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCANtháng ở nhóm không có HFSR, sự khác biệt có ý estimates of incidence and mortality worldwide fornghĩa khi phân tích đa biến [7]. Nghiên cứu của 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin,Bettinger và cộng sự (2012), Koschny và cộng sự 68(6), 394–424. 2. A new prognostic system for hepatocellular(2013) lại không thấy vai trò tiên lượng của phản carcinoma: a retrospective study of 435 patients:ứng da tay chân với kết qủa điều trị sorafenib [8]. the Cancer of the Liver Italian Program (CLIP) Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù khi investigators (1998). Hepatology, 28(3), 751–755.phân tích đơn biến kết quả PFS và OS đều gấp 2 3. Cheng A L, Kang Y K, Chen Z , et al (2009). Efficacy and safety of sorafenib in patients in thelần ở nhóm bệnh nhân có phản ứng da tay chân Asia-Pacific region with advanced hepatocellular(bảng 2), tuy nhiên khi phân tích đa biến độc carcinoma: a phase III randomised, double-blind,tính này lại không phải yếu tố ảnh hưởng độc lập placebo-controlled trial. Lancet Oncol, 10(1), 25–34.đến kết quả điều trị (Bảng 3). Bảng 1 cho thấy 4. Lencioni R, Kudo M, Ye S.L et al (2014).phản ứng da tay chân gặp nhiều hơn có ý nghĩa GIDEON (Global Investigation of therapeutic DEcisions in hepatocellular carcinoma and Of itsở những BN có u gan kích thước > 60mm, viêm treatment with sorafeNib): second interim analysis.gan virus B, có huyết khối tĩnh mạch cửa và men Int J Clin Pract, 68(5), 609–617.gan trước điều trị >80 UI/L. Đây có thể là các 5. Reig M, Torres F, Rodriguez-Lope C et alyếu tố ảnh hưởng khi phân tích đa biến. Mặc dù (2014). Early dermatologic adverse events predict better outcome in HCC patients treated withvậy, việc xuất hiện phản ứng da tay chân vẫn sorafenib. Journal of Hepatology, 61(2), 318–324.được đánh giá là yếu tố tiên lượng tốt đến kết 6. Branco F, Alencar R.S.M, Volt F et al (2017).quả điều trị với thuốc sorafenib. The Impact of Early Dermatologic Events in the Survival of Patients with Hepatocellular CarcinomaV. KẾT LUẬN Treated with Sorafenib. Ann Hepatol, 16(2), 263–268. Phản ứng da tay chân là độc tính thường gặp 7. Vincenzi B, Santini D, Russo A et al (2010). Early skin toxicity as a predictive factor for tumornhất ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát điều control in hepatocellular carcinoma patients treatedtrị sorafenib tại Việt nam. Sự xuất hiện của độc with sorafenib. Oncologist, 15(1), 85–92.tính là yếu tố tiên lượng tốt đến kết quả điều trị 8. Bettinger D, Schultheiss M, Knüppel E et alcủa thuốc tuy nhiên không phải là yếu tố tiên (2012). Diarrhea predicts a positive response to sorafenib in patients with advanced hepatocellularlượng độc lập đến kết quả điều trị. carcinoma. Hepatology, 56(2), 789–790. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH NỘI TỦY KÍN CÓ CHỐT Nguyễn Thiên Đức*, Võ Thành Toàn**TÓM TẮT và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ của tất cả những bệnh nhângãy thân 34 Mục đích: Đánh giá kết quả liền xương và phục xương chày do chấn thươngđược điều trị phẫu thuậthồi chức năng của gãy thân xương chày sau phẫu kết hợp xương bằng định nội tủy có chốt tại Bệnh việnthuật kết hợp xương định nội tủy có chốt. Đối tượng Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 09/2019. Kết quả: Nghiên cứu 43bệnh nhân trong thời gian theo dõi trung bình 11,4 tháng (ngắn nhất 7 tháng và*Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh dài nhất 18 tháng). Cho kết quả liền xương tốt 100%,**Bệnh viện Thống Nhất thời gian liền xương trung bình là 14,5 tuần. KếtChịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn quảPHCN theo tiêu chuẩnEkeland: rất tốt 76,2%, tốtEmail: vothanhtoan1990@yahoo.com 19,0%, trung bình 4,8% vàkhông có kết quả kém.Ngày nhận bài: 6.01.2020 Kết luận: Chọn định nội tủy có ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gãy thân xương chày Kết hợp thân xương chày Đinh nội tủy có chốt Điều trị phẫu thuật kết hợp xươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 306 0 0 -
5 trang 301 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
9 trang 188 0 0