Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 216.37 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc (BGKNĐ) ở người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 183 bệnh nhân cao tuổi trong số 627 bệnh nhân có bướu giáp không nhiễm độc được điều trị phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật lồng ngực Bệnh viện 103, từ 10/2004-10/2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp không nhiễm độc ở người cao tuổiNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP KHÔNG NHIỄM ĐỘCỞ NGƯỜI CAO TUỔIMai Văn Viện*, Sa VẻngXay Dalasath**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc (BGKNĐ) ở người cao tuổi.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 183 bệnh nhân cao tuổi trong số 627 bệnh nhân cóBGKNĐ được điều trị phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật lồng ngực Bệnh viện 103, từ 10/2004 - 10/2009.Kết quả và kết luận: Chỉ định phẫu thuật: 63,9% bướu có chèn ép vùng cổ, 32,8% hình thái, nghi ung thư giáp3,3%. Kết quả phẫu thuật: 74,3% cắt gần hoàn toàn tuyến giáp, 14,8% cắt 1 thùy, 10,9% cắt nhân và một phần tuyếnlành. Không có tử vong, tai biến 2,7%, biến chứng chảy máu 2,7%, tetani tạm thời 2,2%, khàn tiếng tạm thời 1,1%. Sốngày điều trị sau mổ TB: 6,3 ± 2,3 (2-22). Kết quả (tốt, khá) sớm 95,1%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ tai biến, biến chứngvà kết quả sớm của phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc ở nhóm người cao tuổi so với nhóm < 60 tuổi.Từ khóa: Phẫu thuật tuyến giáp, người cao tuổi.ABSTRACTEVALUATION ON RESULTS OF SURGICAL TREATMENTFOR NONTOXIC GOITRE IN ELDERLY PATIENTSMai Van Vien, SaVengXay Dalasath* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 136 - 140Objectives: To survey indication and surgical results of nontoxic goitre in elderly patients.Methods: Cross-sectional descriptive study on 183 elderly patients among 627 cases with nontoxic goitre, who wereundergone subtotal thyroidectomy in Hospital 103, from 10/2004 to 10/2009.Results and conclusions: Surgical indications: Cervical compress (63.9%) is the most common reasons. Surgicalresults: 73.4% subtotal thyroidectomy, 14.8% lobectomy, 10.9% lumpectomy. No hospital mortality, accidents 2.7%,complicatonns: haemorrhage 2.7%, temporality tetani 2,2%, temporality hoarseness 1.1%. The average postoperativehospital stay is 6.3 ± 2.3 (2 - 22). Early good results 95.1%. There is no significant difference in postoperativecomplication and early good results between elderly and younger patient (< 60 years old).Key words: Thyroid surgery, elderly patient.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh lý tuyến giáp có xu hướng gia tăng ởngười cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp ở ngườicao tuổi khoảng 4 - 5%. Kết quả của nhiều công trìnhcho thấy: Đặc điểm bệnh bướu giáp ở người cao tuổithường bướu to, chắc, chèn ép nhiều, nguy cơ ungthư hóa cao. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến tâm lý vàchất lượng cuộc sống của tuổi già. Hầu hết cáctrường hợp, việc điều trị bảo tồn hầu như không cókết quả mà cần thiết phải can thiệp phẫu thuật.Cho tới nay mặc dù đã có rất nhiều công trìnhnghiên cứu về điều trị ngoại khoa bướu giáp songvới người cao tuổi còn ít đề cập tới. Việc nghiên cứunhững vấn đề có liên quan đến phẫu thuật ở ngườicao tuổi nói chung, phẫu thuật bướu giáp nói riêngluôn là việc làm rất cần thiết nhằm nâng cao chấtlượng cuộc sống cho người cao tuổi. Vì vậy mục tiêunghiên cứu của chúng tôi nhằm: Xác định chỉ định vàđánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp không nhiễm độc(BGKNĐ) ở người cao tuổi.ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuGồm 183 bệnh nhân cao tuổi trong số 627 bệnhnhân có bướu giáp không nhiễm độc được điều trịphẫu thuật tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, tim mạchvà nội tiết, Bệnh viện 103, từ 10/2004 đến 10/2009.Phương pháp nghiên cứuChỉ định phẫu thuậtBướu có biến chứng chèn ép vùng cổ, bướu*Bệnh viện 103, Hà Nội ; ** Bệnh viện 103 - Viêng Chăn, LàoĐịa chỉ liên lạc: TS. BS. Mai Văn Viện. Email: maivanvien103@gmail.comChuyên ñề Ung Bướu136Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 6 * 2010giáp thể nhân, đa nhân, bướu có nghi ngờ ung thưhóa, ung thư.Phương pháp phẫu thuậtTùy theo thể bướu (nhân hay đa nhân), tínhchất (lành tính hay ác tính) mà có thể áp dụngphương pháp phẫu thuật: Cắt nhân và một phầntuyến giáp lành, cắt gần hoàn toàn một thùy, cắt gầnhoàn toàn tuyến giáp, hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp.Theo dõi tai biến, biến chứngĐánh giá kết quả sớm sau mổ :- Tốt: Cuộc mổ thuận lợi, không có biến chứngsớm sau mổ, bệnh nhân ra viện liền sẹo kỳ đầu, toàntrạng ổn định.- Khá: Cuộc mổ có xảy ra một tai biến trong mổhoặc một biến chứng sớm sau mổ, tuy nhiên chỉ làtai biến hoặc biến chứng nhẹ được xử lý ổn địnhngay không ảnh hưởng gì lớn đến tiến triển chungsau mổ, bệnh nhân ra viện liền sẹo kỳ đầu và toàntrạng ổn định.- Vừa: Cuộc mổ có xảy ra hai hoặc nhiều hơncác tai biến hoặc biến chứng sớm sau mổ, các tai biếnvà biến chứng này có ảnh hưởng đến thời gian điềutrị sau mổ, bệnh nhân ra viện với vết mổ liền sẹo vàtoàn trạng ổn định.- Kém: Cuộc mổ có tai biến hoặc biến chứngsớm sau mổ nặng, để lại hậu quả lâu dài mà bệnhnhân vẫn phải mang theo khi ra viện (phải mangống mở khí quản kéo dài do sẹo hẹp khí quản, tổnt ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: