Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh giãn phế quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong 10 năm (1998-2007)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.12 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giãn phế quản, một bệnh do nhiễm khuẩn phổi và tắc nghẽn phế quản gây nên, ngày nay đã giảm hẳn ở các nước công nghiệp phát triển. Nhưng đó vẫn còn là vấn nạn mà chúng ta phải đối mặt. Vì vậy, nghiên cứu với mục tiêu trình bày thực trạng lâm sàng và kinh nghiệm cắt phổi, biến chứng, tử vong cũng như những kết quả đạt được trong điều trị bệnh lý này tại BV Chợ Rẫy và BV. cấp cứu Trưng Vương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh giãn phế quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong 10 năm (1998-2007)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH DÃN PHẾ QUẢN TẠIBỆNH VIỆN CHỢ RẪY VÀ BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG TRONG 10NĂM (1998-2007)Nguyễn Công Minh*, Nguyễn Đức Khuê*, Vũ Hữu Vĩnh*, Hoàng Văn Thiệp*, Đồng Lưu Ba**TÓM TẮTMục tiêu: Dãn phế quản, một bệnh do nhiễm khuẩn phổi và tắc nghẽn phế quản gây nên, ngày nay ñãgiảm hẵn ở các nước công nghiệp phát triển. Nhưng ñó vẫn còn là vấn nạn mà chúng ta phải ñối mặt. Quañây, chúng tôi trình bày thực trạng lâm sàng và kinh nghiệm cắt phổi, biến chứng, tử vong cũng như nhữngkết quả ñạt ñược trong ñiều trị bệnh lý này tại BV Chợ Rẫy và BV.cấp cứu Trưng Vương.Phương pháp nghiên cứu Trong 10 năm (1998-2007), chúng tôi có 262 BN dãn phế quản ñã ñượccắt phổi (122 nam và 140 nữ). Tuổi trung bình là 47,5 (nhỏ nhất là 19 tuổi, lớn nhất là 71).Kết quả: Tất cả BN ñều có TC ho ra máu mà ñiều trị nội khoa thất bại. Hầu hết (243/262) có kháihuyết lượng ít, trong số ñó có 4/262 BN áp xe phổi. 53 BN dãn phế quản 2 bên, chủ yếu là tổn thương thùydưới (144 BN). Một trăm tám mươi lăm bệnh nhân phải cắt thùy, 2 BN phải cắt toàn bộ 1 phổi, 28 BN cắtphổi giới hạn. Biến chứng và tử vong sau mổ lần lượt là 29BN (11%) và 3 BN (1,1%). Phẫu thuật cắt trọnthương tổn ñã mang lại thành công cho 235 BN, chiếm tỷ lệ 90%. Trên 148 BN ñược theo dõi thì 75% BNkhông còn triệu chứng, 4% ho ra máu tái phát, phải nhập viện ñể mổ lại cắt thùy hoặc bơm tắc ñộng mạchphế quản cầm máu.Kết luận: Với bệnh dãn phế quản còn khu trú, phẫu thuật cắt phổi vẫn còn giá trị, hiệu quả, biếnchứng và tỷ lệ tử vong thấp. Phải luôn ghi nhớ rằng không phải mổ cắt phổi xong là hết, mà phải ñiều trịnội khoa nhiễm khuẩn hô hấp và theo dõi BN sau mổ mới mang lại thành công mỹ mãn.Từ khóa: Dãn phế quản, ñiều trị ngoại khoa.ABSTRACTSURGICAL TREATMENT FOR BRONCHIECTASIS AT CHORAY AND TRUNG VUONGHOSPITALS IN 10 YEARS (1998-2007)Nguyen Cong Minh, Nguyen Duc Khue, Vu Huu Vinh, Hoang Van Thiep, Dong Luu Ba* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 46 - 51Objective: Bronchectasis, that is caused by pulmonary infection and bronchial obstruction, hasdereased significantly in industrialized countries. It is still a problem in our country. We reviewed theclinical profile and our recent experience with pulmonary resection for this condition, the morbidity,mortality and the outcome of treament in ChoRay and trưng Vương hospital.Methods: During 10 years (between 1998-2007), 262 patients (122 male and 140 female patients)underwent pulmanary resection for bronchiectasis. The mean age was 47,5 years (range 19-71 years).Results: all patients were hemoptysis and were failed of medical therapy. Most of them (243/262)were minor hemoptysis and 4/262 lung abcess. 53 patients was bilateral lung disease and mainly confinedto the lower lobe in 144. One hundred and eighty five patients had a lobectomy, 2 had a pneumonectomy.28 had a limited resection. Operative morbidity mortality were seen in 29 (11%) and in three (1,1%)patients, respectively. Complete resection was achieved in 235 patients (90%). Follow-up was complete in148 patients: 75% was asymtomatic and 4% rehospitalized with residive hemoptysis that have to controlledbleeding by operation on the other lobe or arterial occluded catheterization.Conclusion: Surgical treament of bronchiectasis is more effective in patient with localized disease,with the low morbidity and mortality. It should be in mind that there is not finished after pulmonaryresection, the performance of the medical treatment associated respirated physical therapy, after operationwill be the optimal results in our reseach.* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương** Bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCMTác giả liên hệ: PGS. TS. Nguyễn Công MinhHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 201046Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKey words: Bronchectasis, surgical treatment.PHẦN MỞ ĐẦUBệnh dãn phế quản có tử vong cao, ngang với các bệnh ác tính trong những ngày ñầu thế kỷ. Vớikháng sinh thích hợp, bệnh ñã ñược cải thiện rõ suốt hơn 50 năm qua, tuy nhiên với BN ñiều trị nội khôngñáp ứng, phẫu thuật cắt bỏ luôn ñóng vai trò quan trọng.Dãn phế quản (DPQ) ñược ñịnh nghĩa là tình trạng dãn và biến dạng các phế quản trung bình khônghồi phục, kèm theo sự hủy hoại thành phế quản (PQ), biểu hiện bằng hiện tượng viêm dầy. Chẩn ñoán chủyếu dựa vào lâm sàng của ho “ñàm mạn tính” và hình ảnh học của CT scan. Mục ñích nghiên cứu là ghinhận ñặc ñiểm lâm sàng của bệnh DPQ có chỉ ñịnh phẫu thuật, phương thức mổ và hiệu quả của ñiều trị kếthợp sau mổ tại BV Chợ Rẫy và BV. Cấp cứu Trưng Vương.ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐối tượngBệnh nhân (BN) dãn phế quản ho ra máu tái ñi tái lại, không ñáp ứng với ñ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh giãn phế quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong 10 năm (1998-2007)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH DÃN PHẾ QUẢN TẠIBỆNH VIỆN CHỢ RẪY VÀ BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG TRONG 10NĂM (1998-2007)Nguyễn Công Minh*, Nguyễn Đức Khuê*, Vũ Hữu Vĩnh*, Hoàng Văn Thiệp*, Đồng Lưu Ba**TÓM TẮTMục tiêu: Dãn phế quản, một bệnh do nhiễm khuẩn phổi và tắc nghẽn phế quản gây nên, ngày nay ñãgiảm hẵn ở các nước công nghiệp phát triển. Nhưng ñó vẫn còn là vấn nạn mà chúng ta phải ñối mặt. Quañây, chúng tôi trình bày thực trạng lâm sàng và kinh nghiệm cắt phổi, biến chứng, tử vong cũng như nhữngkết quả ñạt ñược trong ñiều trị bệnh lý này tại BV Chợ Rẫy và BV.cấp cứu Trưng Vương.Phương pháp nghiên cứu Trong 10 năm (1998-2007), chúng tôi có 262 BN dãn phế quản ñã ñượccắt phổi (122 nam và 140 nữ). Tuổi trung bình là 47,5 (nhỏ nhất là 19 tuổi, lớn nhất là 71).Kết quả: Tất cả BN ñều có TC ho ra máu mà ñiều trị nội khoa thất bại. Hầu hết (243/262) có kháihuyết lượng ít, trong số ñó có 4/262 BN áp xe phổi. 53 BN dãn phế quản 2 bên, chủ yếu là tổn thương thùydưới (144 BN). Một trăm tám mươi lăm bệnh nhân phải cắt thùy, 2 BN phải cắt toàn bộ 1 phổi, 28 BN cắtphổi giới hạn. Biến chứng và tử vong sau mổ lần lượt là 29BN (11%) và 3 BN (1,1%). Phẫu thuật cắt trọnthương tổn ñã mang lại thành công cho 235 BN, chiếm tỷ lệ 90%. Trên 148 BN ñược theo dõi thì 75% BNkhông còn triệu chứng, 4% ho ra máu tái phát, phải nhập viện ñể mổ lại cắt thùy hoặc bơm tắc ñộng mạchphế quản cầm máu.Kết luận: Với bệnh dãn phế quản còn khu trú, phẫu thuật cắt phổi vẫn còn giá trị, hiệu quả, biếnchứng và tỷ lệ tử vong thấp. Phải luôn ghi nhớ rằng không phải mổ cắt phổi xong là hết, mà phải ñiều trịnội khoa nhiễm khuẩn hô hấp và theo dõi BN sau mổ mới mang lại thành công mỹ mãn.Từ khóa: Dãn phế quản, ñiều trị ngoại khoa.ABSTRACTSURGICAL TREATMENT FOR BRONCHIECTASIS AT CHORAY AND TRUNG VUONGHOSPITALS IN 10 YEARS (1998-2007)Nguyen Cong Minh, Nguyen Duc Khue, Vu Huu Vinh, Hoang Van Thiep, Dong Luu Ba* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 46 - 51Objective: Bronchectasis, that is caused by pulmonary infection and bronchial obstruction, hasdereased significantly in industrialized countries. It is still a problem in our country. We reviewed theclinical profile and our recent experience with pulmonary resection for this condition, the morbidity,mortality and the outcome of treament in ChoRay and trưng Vương hospital.Methods: During 10 years (between 1998-2007), 262 patients (122 male and 140 female patients)underwent pulmanary resection for bronchiectasis. The mean age was 47,5 years (range 19-71 years).Results: all patients were hemoptysis and were failed of medical therapy. Most of them (243/262)were minor hemoptysis and 4/262 lung abcess. 53 patients was bilateral lung disease and mainly confinedto the lower lobe in 144. One hundred and eighty five patients had a lobectomy, 2 had a pneumonectomy.28 had a limited resection. Operative morbidity mortality were seen in 29 (11%) and in three (1,1%)patients, respectively. Complete resection was achieved in 235 patients (90%). Follow-up was complete in148 patients: 75% was asymtomatic and 4% rehospitalized with residive hemoptysis that have to controlledbleeding by operation on the other lobe or arterial occluded catheterization.Conclusion: Surgical treament of bronchiectasis is more effective in patient with localized disease,with the low morbidity and mortality. It should be in mind that there is not finished after pulmonaryresection, the performance of the medical treatment associated respirated physical therapy, after operationwill be the optimal results in our reseach.* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương** Bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCMTác giả liên hệ: PGS. TS. Nguyễn Công MinhHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 201046Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKey words: Bronchectasis, surgical treatment.PHẦN MỞ ĐẦUBệnh dãn phế quản có tử vong cao, ngang với các bệnh ác tính trong những ngày ñầu thế kỷ. Vớikháng sinh thích hợp, bệnh ñã ñược cải thiện rõ suốt hơn 50 năm qua, tuy nhiên với BN ñiều trị nội khôngñáp ứng, phẫu thuật cắt bỏ luôn ñóng vai trò quan trọng.Dãn phế quản (DPQ) ñược ñịnh nghĩa là tình trạng dãn và biến dạng các phế quản trung bình khônghồi phục, kèm theo sự hủy hoại thành phế quản (PQ), biểu hiện bằng hiện tượng viêm dầy. Chẩn ñoán chủyếu dựa vào lâm sàng của ho “ñàm mạn tính” và hình ảnh học của CT scan. Mục ñích nghiên cứu là ghinhận ñặc ñiểm lâm sàng của bệnh DPQ có chỉ ñịnh phẫu thuật, phương thức mổ và hiệu quả của ñiều trị kếthợp sau mổ tại BV Chợ Rẫy và BV. Cấp cứu Trưng Vương.ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐối tượngBệnh nhân (BN) dãn phế quản ho ra máu tái ñi tái lại, không ñáp ứng với ñ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Giãn phế quản Nhiễm khuẩn phổi Tắc nghẽn phế quảnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 229 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
9 trang 207 0 0