Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chấn thương thân đuôi tụy
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 266.43 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chấn thương thân đuôi tụy trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng những bênh nhân chấn thương eo tụy, thân, đuôi tụy được điều trị nội khoa; Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chấn thương eo, thân, đuôi tụy (tổn thương tụy bên trái động mạch - tĩnh mạch mạc treo tràng trên).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chấn thương thân đuôi tụy TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2022 Trong 237 bệnh nhân làm xét nghiệm tế bào mortality rates (World) in 2020, females, all ages,cho thấy kết quả là tỷ lệ tế bào bất thường thấp chủ biên., 2. International Agence on Cancer Researchhơn tế bào bình thường với lần lượt 42.2% và (2021), Estimated age-standardized incidence and57.8%. Kết quả này của chúng tôi trái ngược so mortality rates (World) in 2020, Viet Nam,chủ biên.với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong 3. Bùi Diệu và Vũ Hoàng Lan và cộng sự (2010)nước như Hoàng Đức Vĩnh (2012) với tỷ lệ bất Tình hình nhiễm HPV tại Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành-BộY tế. Số745-Số122010, 5–6.thường là 89,2% [6]. Sở dĩ có sự khác biệt trên 4. Trần Thị Thanh Hồng (2011) “Nghiên cứu đặccó thể là do kết quả xét nghiệm tế bào cũng phụ điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở những bệnh nhânthuộc vào nhiều yếu tố: cách lấy bệnh phẩm, có kết quả tế ào âm đạo – cổ tử cung bất thườngthời gian thực hiện, chủ quan của nhà tế bào học. tại Bệnh viện phụ sản Trung Ương” - Trường Đại học Y Hà Nội., .V. KẾT LUẬN 5. Chu Hoàng Hạnh (2016) Đánh giá kết quả điều trị tổn thương CIN II cổ tử cung bằng kĩ thuật Qua nghiên cứu 237 trường hợp bệnh nhân, LEEP tại bệnh viện K, Trường Đại học Y Hà Nội. .chúng tôi phát hiện ra rằng tỷ lệ người bệnh có 6. Hoàng Đức Vĩnh (2012) Đánh giá hiệu quả điềukết quả giải phẫu bệnh là tiền ung thư là tương trị các tổn thương tại cổ tử cung bằng kĩ thuậtđối cao. Các yếu tố tuổi, nguy cơ HPV và biến đổi LEEP tại bệnh viện phụ sản Trung ương. 7. Rydström C. and Törnberg S. (2006). Cervicaltế bào làm tăng khả năng bị tiền ung thử ở cancer incidence and mortality in the best andngười bệnh. worst of worlds. Scand J Public Health, 34(3), Tuyên bố về sự xung đột. Các tác giả 295–303.tuyên bố rằng không có xung đột lợi ích 8. Andrae B., Kemetli L., Sparén P., et al. (2008). Screening-Preventable Cervical CancerTÀI LIỆU THAM KHẢO Risks: Evidence From a Nationwide Audit in1. International Agence on Cancer Research Sweden. JNCI J Natl Cancer Inst, 100(9), 622–629. (2021), Estimated age-standardized incidence and ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA CHẤN THƯƠNG THÂN ĐUÔI TỤY Thái Nguyên Hưng1TÓM TẮT trong đó có 6/8 trường hợp phải mổ nối nang tụy dạ dày (mổ sau khi đã thành nang giả tụy > 2 tháng), 2 7 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên BN nang nhỏ không có triệu chứng lâm sàng. (khoảng28 bệnh nhân (BN) chấn thương (CT) eo, thân, đuôi 2-3cm) điều trị nội khoa. - Tỷ lệ điều trị nội thànhtuy được điều trị nội khoa. Mô tả các đặc điểm lâm công: 78,6% (22/28 bn) - Không có TV. Kết luận: +sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị vỡ eo, Chấn thương eo, thân, đuôi tụy (bên trái bó mạchthân, đuôi tụy (Bên trái bó mạch mạc treo tràng trên). MTTT), độ I, II, III (AAST) có thể điều trị nội khoaĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả nếu diễn biến lâm sàng ổn định và cải thiện, đáp ứngnhững bệnh nhân được chẩn đoán vỡ eo,thân,đuôi với điều trị. Tỷ lệ điều trị nội khoa thành công làtụy, được điều trị nội khoa tại bệnh viện Việt Đức. 78,6%, thời gian điều trị TB: 14,39 ± 16,93 (ngày). +Thời gian: 2011-2016. Kết quả nghiên cứu: Có 28 Sau điều trị nội khoa chấn thương tụy có thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chấn thương thân đuôi tụy TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2022 Trong 237 bệnh nhân làm xét nghiệm tế bào mortality rates (World) in 2020, females, all ages,cho thấy kết quả là tỷ lệ tế bào bất thường thấp chủ biên., 2. International Agence on Cancer Researchhơn tế bào bình thường với lần lượt 42.2% và (2021), Estimated age-standardized incidence and57.8%. Kết quả này của chúng tôi trái ngược so mortality rates (World) in 2020, Viet Nam,chủ biên.với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong 3. Bùi Diệu và Vũ Hoàng Lan và cộng sự (2010)nước như Hoàng Đức Vĩnh (2012) với tỷ lệ bất Tình hình nhiễm HPV tại Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành-BộY tế. Số745-Số122010, 5–6.thường là 89,2% [6]. Sở dĩ có sự khác biệt trên 4. Trần Thị Thanh Hồng (2011) “Nghiên cứu đặccó thể là do kết quả xét nghiệm tế bào cũng phụ điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở những bệnh nhânthuộc vào nhiều yếu tố: cách lấy bệnh phẩm, có kết quả tế ào âm đạo – cổ tử cung bất thườngthời gian thực hiện, chủ quan của nhà tế bào học. tại Bệnh viện phụ sản Trung Ương” - Trường Đại học Y Hà Nội., .V. KẾT LUẬN 5. Chu Hoàng Hạnh (2016) Đánh giá kết quả điều trị tổn thương CIN II cổ tử cung bằng kĩ thuật Qua nghiên cứu 237 trường hợp bệnh nhân, LEEP tại bệnh viện K, Trường Đại học Y Hà Nội. .chúng tôi phát hiện ra rằng tỷ lệ người bệnh có 6. Hoàng Đức Vĩnh (2012) Đánh giá hiệu quả điềukết quả giải phẫu bệnh là tiền ung thư là tương trị các tổn thương tại cổ tử cung bằng kĩ thuậtđối cao. Các yếu tố tuổi, nguy cơ HPV và biến đổi LEEP tại bệnh viện phụ sản Trung ương. 7. Rydström C. and Törnberg S. (2006). Cervicaltế bào làm tăng khả năng bị tiền ung thử ở cancer incidence and mortality in the best andngười bệnh. worst of worlds. Scand J Public Health, 34(3), Tuyên bố về sự xung đột. Các tác giả 295–303.tuyên bố rằng không có xung đột lợi ích 8. Andrae B., Kemetli L., Sparén P., et al. (2008). Screening-Preventable Cervical CancerTÀI LIỆU THAM KHẢO Risks: Evidence From a Nationwide Audit in1. International Agence on Cancer Research Sweden. JNCI J Natl Cancer Inst, 100(9), 622–629. (2021), Estimated age-standardized incidence and ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA CHẤN THƯƠNG THÂN ĐUÔI TỤY Thái Nguyên Hưng1TÓM TẮT trong đó có 6/8 trường hợp phải mổ nối nang tụy dạ dày (mổ sau khi đã thành nang giả tụy > 2 tháng), 2 7 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên BN nang nhỏ không có triệu chứng lâm sàng. (khoảng28 bệnh nhân (BN) chấn thương (CT) eo, thân, đuôi 2-3cm) điều trị nội khoa. - Tỷ lệ điều trị nội thànhtuy được điều trị nội khoa. Mô tả các đặc điểm lâm công: 78,6% (22/28 bn) - Không có TV. Kết luận: +sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị vỡ eo, Chấn thương eo, thân, đuôi tụy (bên trái bó mạchthân, đuôi tụy (Bên trái bó mạch mạc treo tràng trên). MTTT), độ I, II, III (AAST) có thể điều trị nội khoaĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả nếu diễn biến lâm sàng ổn định và cải thiện, đáp ứngnhững bệnh nhân được chẩn đoán vỡ eo,thân,đuôi với điều trị. Tỷ lệ điều trị nội khoa thành công làtụy, được điều trị nội khoa tại bệnh viện Việt Đức. 78,6%, thời gian điều trị TB: 14,39 ± 16,93 (ngày). +Thời gian: 2011-2016. Kết quả nghiên cứu: Có 28 Sau điều trị nội khoa chấn thương tụy có thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chấn thương tụy Chấn thương eo tụy Điều trị nội khoa Tổn thương tụy bên trái động mạch Tĩnh mạch mạc treo tràng trênGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0