Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u nguyên bào mạch máu hố sau

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 338.65 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu tiến hành phân tích một số trường hợp u đã được phẫu thuật nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u nguyên bào mạch máu hố sau. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 6/2007 đến tháng 6/2012, có tất cả 30 trường hợp hố sau được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u nguyên bào mạch máu hố sauY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬTU NGUYÊN BÀO MẠCH MÁU HỐ SAUVõ Thanh Tùng*, Huỳnh Lê Phương*TÓM TẮTMục tiêu: Chúng tôi phân tích một số trường hợp u đã được phẫu thuật nhằm đánh giá kết quả điều trịphẫu thuật U nguyên bào mạch máu (UNBMM) hố sau.Phương pháp: Từ tháng 6/2007 đến tháng 6/2012, có tất cả 30 trường hợp (UNBMM) hố sau được điềutrị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả các trường hợp đều được đánh giá lâm sàng, chụp MRI hoặc CTScan có cản quang trước và sau mổ. Đánh giá kết quả sau mổ.Kết quả: Nam: 63,3%, nữ: 36,7%. Tuổi: 17 – 73 tuổi. Lâm sàng vào viện: hội chứng tăng áp lực nội sọ75%, hội chứng tiểu não 50%. Vị trí u: 86,7% ở bán cầu tiểu não còn lại ở não thất IV 6,7%, thùy giun 3,3%.86,7% dạng u nang, 13,3% u đặc. Kích thước u (nốt thành không kể nang) 0.5 – 3.5cm. 29 trường hợp lấy toànbộ u, 1 trường hợp lấy một phần u. Kết quả khi ra viện: tốt 80%, vừa 10%, xấu 10%.Kết luận: U nguyên bào mạch máu vùng hố sau điều trị phẫu thuật có kết quả thành công cao, những vị tríu ở não thất IV, cuống tiểu não và kích thước u > 2,5cm vẫn còn là một thách thức cho điều trị phẫu thuật.Từ khóa: u nguyên bào mạch máu (UNBMM).ABSTRACTSURGICAL TREATMENT OF HEMANGIOBLASTOMAS IN THE POSTERIOR CRANIAL FOSSAVo Thanh Tung, Huynh Le Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 220 - 224Objective: We analyze a series of hemangioblastomas that were surgically treated.Methods: A single-center retrospective study of 30 consecutive cases of surgically treated infratentorialhemangiobastomas has been made (from June 2007 to June 2012). Preoperative functional status, imagingfindings are analyzed in compared with postoperative and follow-up correlation.Results: Hemangioblastomas are more common in men than in women (63.3% to 36.7%), and have a widerange of age at presentation (17 – 73 yrs). Clinical presentation includes symtomps of increased intracranialpressure (75%), cerebellar dysfuntion (50%). Most of the tumors are found in the cerebellar hemispheres (86.7%).Cystic form with mural nodules is predominant (86.7%). Total resection were achieved in all cases. Clinicaloutcomes are graded Good – Moderate – Bad which are 80% - 10% - 10% relatively.Conclusion: Hemangioblastoma can be treated successfully by surgical resection with acceptable risks.Predictors for good outcomes are cystic form with small mural nodules, cerebellar hemispheres and vermislocation.Key word: HemangioblastomaĐẶT VẤN ĐỀU nguyên bào mạch máu (UNBMM) đượcHughling Jackson mô tả đầu tiên năm 1872 đến1928 Cushing và Bailey đưa ra thuật ngữ“Hemangioblastoma” để chỉ loại u này. Theo Tổ*Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: TS.BS Huỳnh Lê Phương,220ĐT: 0909225188Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012chức y tế thế giới (WHO) UNBMM là u tân sinhmạch máu lành tính (độ I) không rõ nguồn gốcmô học chỉ xảy ra ở hệ thần kinh trung ương. Có25% UNBMM nằm trong bệnh Von HippelHindau (VHD) bệnh VHD là bệnh di truyền trênnhiễm sắc thể thường chẩn đoán cần 1 trong 3điều kiện sau: 1) Có nhiều UNBMM ở hệ thầnkinh, 2) 1 UNBMM ở hệ thần kinh + u hoặc nangnội tạng, UNBMM ở võng mạc, 3) 1 UNBMM ởhệ thần kinh + tiền sử gia đình có người mắcphải UNBMM. UNBMM có tần suất 1/35.000dân trong một năm(1). U có thể xảy ra ở mọi lứatuổi, nhưng thường gặp nhất vào khoảng 40 đến50 tuổi, tỷ lệ nam/nữ: 1,3/1 đến 2/1. UNBMMchiếm 2 – 3% các trường hợp u nội sọ, chiếm10% các loại u vùng hố sau, chiếm 2 – 3% unguyên phát ở tủy, 10% u nội tủy. Ngoài ra cònở mắt,85% UNBMM nằm ở tiểu não. VìUNBMM là u lành tính (độ I) nên điều trị cắt bỏu hoàn toàn được xem như là triệt để nhất, tuynhiên UNBMM là u tân sinh mạch máu lạithường nằm ở vùng hố sau (vùng chức năng:thân não, cầu não...) nên vẫn có nguy cơ cao (tửvong, tàn phế nặng) trong phẫu thuật(6). Gần đâyvới sự tiến bộ của ngành gây mê hồi sức, chẩnđoán hình ảnh, sử dụng kính vi phẫu trongphẫu thuật thì kết quả phẫu thuật UNBMM đãcó những bước tiến vượt bậc. Chúng tôi thựchiện đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quảphẫu thuật UNBMM vùng hố sau tại bệnh việnChợ Rẫy.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu Y học6/2012 với chuẩn đoán UNBMM vùng hố sau(tiểu não, não thất tư).- Có kết quả giải phẫu bệnh là UNBMM.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân UNBMM vùng hố sau có bằngchứng liên quan đến bệnh Von Hippel Lindau(Nhiều UNBMM ở não, vừa UNBMM ở não vàtủy sống,…).Đối tượng với 30 bệnh nhân được chẩn đoánUNBMM (có giải phẫu bệnh) được điều trị phẫuthuật tại bệnh viện Chợ Rẫy.Phương phápMô tả cắt ngang. Bệnh nhân được ghi nhậntriệu chứng lâm sàng, hình ảnh CT scan có cảnquang, MRI trước và sau mổ. Đánh giá biếnchứng gặp trong và sau mổ: chảy máu nhiềutrong lúc lấy u, máu tụ vùng hố mổ, đầu nướccấp, nhiễm trùng, di chứng về chức năng thầnkinh (đời sống thực vật, yếu liệt....) tử vong.Đánh giá kết quả sau khi ra việnTốt vừa và xấu theo tác giả M. Alay Wan, M.Sindow và M. Jan dựa theo thang điểmKarnofsky như bảng 1.Bảng 1. Đánh giá kết quả ra viện theo KarnofskyĐiểm KarnofskyXấu: 0 – 40 điểmVừa: 50 – 70 ĐiểmTốt: 80 – 100 điểmĐối tượngTình trạng bệnh nhânBệnh nhân mất tự chủ cần phảinhập viện, bệnh tiến triển nhanhKhông thể làm việc được cầnngười giúp đỡ, chăm sócHoạt động bình thường không cầnngười hổ trợ30 bệnh nhân nhập bệnh viện Chợ Rẫy từnăm 6/2007 đến tháng 6/2012, với chuẩn đoánUNBMM vùng hố sau được điều trị phẫu thuậtvà có kết quả giải phẫu bệnh phù hợp.Xử lý số liệuTiêu chuẩn chọn bệnhBệnh nhân được chọn vào lô nghiên cứuphải thõa điều kiện sau:hợp (phép kiểm Z, phép kiểm T, phép kiểm- Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật tạiBệnh Viện Chợ rẫy từ tháng 6/2007 đến thángCác số liệu được lưu trữ bằng phần mềmSPSS. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: