Danh mục

Đánh giá kết quả điểu trị rò xoang lê theo phương pháp gây xơ hóa đầu trong lỗ rò

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 833.03 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị rò xoang lê theo phương pháp gây xơ hoá đầu trong lỗ rò bằng đông điện đơn cực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 60 bệnh nhân (BN) rò xoang lê vào điều trị tại BV Tai Mũi Họng TW từ T1/2020 đến T8/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điểu trị rò xoang lê theo phương pháp gây xơ hóa đầu trong lỗ rò vietnam medical journal n01B - MAY - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỂU TRỊ RÒ XOANG LÊ THEO PHƯƠNG PHÁP GÂY XƠ HÓA ĐẦU TRONG LỖ RÒ Phạm Tuấn Cảnh1, Nguyễn Nhật Linh1, Hoàng Hòa Bình2, Nguyễn Thị Huệ1, Nguyễn Văn Luận1, Nguyễn Cảnh Huy1 TÓM TẮT 9 nhập viện điều trị trong 4 năm [2]. Hiện nay ở Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị rò xoang lê Việt nam, phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ đường rò theo phương pháp gây xơ hoá đầu trong lỗ rò bằng vẫn là biện pháp điều trị triệt để duy nhất, bên đông điện đơn cực. Đối tượng và phương pháp: cạnh các phương pháp điều trị không triệt để Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 60 khác như chích rạch áp xe, điều trị nội khoa... bệnh nhân (BN) rò xoang lê vào điều trị tại BV Tai Mũi Họng TW từ T1/2020 đến T8/2022. Kết quả: 27 nam Tuy nhiên tỉ lệ tái phát bệnh vẫn còn tương đối và 33 nữ từ 2 - 56 tuổi (TB: 17.2 ± 13.59), trong đó cao: khoảng 1/4 số BN vào viện [2] và từ 12,5 - 56 BN (93.3%) được gây xơ hóa lỗ rò 1 lần và 3 BN 17,07% số BN được theo dõi [3],[4],[5]. Từ (5.0%) được gây xơ hóa 2 lần, và 1 bệnh nhân được tháng 2/2014, chúng tôi tiến hành thực hiện điều xơ hóa lỗ rò 3 lần (1.7%) với thời gian TB cho 1 lần xơ trị rò xoang lê theo phương pháp gây xơ hóa hóa là: 17.1 ± 15.00 phút. Tỉ lệ tai biến, biến chứng là 3.3%. Tỉ lệ khỏi bệnh là 100% ở các BN được soi kiểm đầu trong lỗ rò bằng đông điện đơn cực đã cho tra thấy lỗ rò đã đóng kín (47/47 ca) với thời gian kết quả rất khả quan về nhiều mặt: giảm thời theo dõi từ 2 - 32 tháng. Kết luận: Điều trị rò xoang gian thực hiện, giảm biến chứng và giảm tỉ lệ tái lê theo phương pháp gây xơ hóa bước đầu cho tỉ lệ phát. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá thành công cao, giảm tai biến và thời gian phẫu thuật. kết quả điều trị rò xoang lê theo phương pháp gây Từ khóa: rò xoang lê, gây xơ hóa. xơ hóa đầu trong lỗ rò bằng đông điện đơn cực. SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MANAGEMENT OF PYRIFORM SINUS 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 60 BN FISTULA BY ENDOSCOPIC được chẩn đoán rò xoang lê tại Bệnh viện Tai ELECTROCAUTERIZATION Objectives: To evaluate the treatment result of Mũi Họng Trung ương từ tháng 1/2020 đến PSF patients by internal opening tract cauterization. tháng 8/2022, được theo dõi đến tháng 3/2023. Material and methods: prospective, along follow-up Tiêu chuẩn lựa chọn: các bệnh nhân được with intervention study on 60 PSF patients treated at chẩn đoán xác định rò xoang lê (dựa vào lâm the Hanoi National ENT Hospital from Feb, 2020 to sàng có sưng tấy/áp xe hay lỗ rò chảy dịch vùng May, 2023. Results: 27 male and 33 female from 2 - cổ bên và nội soi có lỗ rò ở xoang lê) và được 56 year old (mean: 17.2 ± 13.59). 56 were cauterization 1 time and 3 were cauterization 2 times điều trị theo phương pháp gây xơ hóa đầu trong and 1 were cauterization 3 times. Time average was lỗ rò bằng đông điện đơn cực. Thời gian theo dõi 17.1 ± 15.00 min. Complication rate is 3.3%. Success từ 2 tháng trở lên, bệnh nhân được khám lại nội rate is 100% so far. Conclusions: Internal opening soi kiểm tra lỗ rò xoang lê sau khi xơ hóa. tract cauterization is a method which has great Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân không potential to success. đồng ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân không Keywords: pyriform sinus fistula, cauterization. đủ thời gian theo dõi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Rò xoang lê (RXL) được xếp vào nhóm bệnh tiến cứu, theo dõi dọc, mô tả từng ca có can thiệp. lý nang và rò mang bẩm sinh vùng cổ bên, có 2.3. Các bước tiến hành. nguyên nhân là do túi mang 3 và 4 vẫn còn sót - Các BN đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán rò lại từ thời kỳ bào thai [1]. So với các nước Âu xoang lê như trên được làm đầy đủ các xét Mỹ, Việt Nam có tần suất rò xoang lê cao hơn nghiệm thường quy và được điều trị hết đợt hẳn: Trong thống kê mới đây tại BV Tai Mũi viêm nhiễm (nếu có). Họng Trung ương, đã có 250 BN rò xoang lê vào - Tiến hành gây xơ hóa (đốt) lỗ rò bằng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: