Đánh giá kết quả điều trị rối loạn nuốt ở bệnh nhân tổn thương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 810.67 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều tri rối loạn nuốt trên bệnh nhân tổn thương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương giai đoạn 8/2023 - 3/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị rối loạn nuốt ở bệnh nhân tổn thương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương vietnam medical journal n03 - AUGUST - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Linh1, Nguyễn Quang Trung2TÓM TẮT 3 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá ASSESSMENT THE RESULTS OFkết quả điều tri rối loạn nuốt trên bệnh nhân tổn DYSPHAGIA TREATMENT IN PATIENTSthương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chứcnăng Trung ương giai đoạn 8/2023 - 3/2024. Đối WITH DAMAGED BRAIN AT THE NATIONALtượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu REHABILITATION HOSPITALtiến cứu can thiệp so sánh trước sau được tiến hành Objectives: To describe the clinical signals andtrên 57 người bệnh tổn thương não, bao gồm 46 evalutate the result of swallowing disolder treatmentngười bệnh bị đột quỵ não và 11 người bệnh bị chấn in the patients with damaged brain at the Nationalthương sọ não, có di chứng rối loạn nuốt đang điều trị Rehabilitation Hospital between August of 2023 andtại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung March of 2024. Materials and Methods:ương. 57 người bệnh được điều trị bằng kích điện Intervention study comparing before and afterthần kinh cơ vùng cổ kết hợp với các bài tập nuốt treatment was conducted on 57 damaged brainkhác như Masako, Mendelsohn, kích thích niêm mạc patients with dysphagia, including 46 stroke and 11miệng, Shaker, nuốt trên thanh môn, và các tư thế ăn traumatic brain injury patients at the Nationalphù hợp. Các bệnh nhân được đánh giá nuốt bằng nội Rehabilitation Hospital. All of patients were treatedsoi ống mềm trước, sau điều trị 2 tuần và 4 tuần bằng with laryngopharyngeal neuromuscular electricalthang điểm mức độ khó nuốt qua nội soi ống mềm stimulation combined with traditional dysphagia(Fiberoptic Endoscopic Dysphagia Severity Scale - therapies such as Masako, Shaker, Mendelsohn,FEDSS). Kết quả: Thang điểm FEDSS trước khi điều thermal tactile oral stimulation, supraglottic swallow,trị là: Điểm 6 chiếm 14%; điểm 5 chiếm 17,5%; điểm effortful swallow and compensatory postural4 chiếm 24,6%; điểm 3 chiếm 12,3%; và điểm 2 techniques. Fiberoptic endoscopic evaluation ofchiếm 31,6%. Tương đương với tỷ lệ rối loạn nuốt swallowing (FEES) was used to evaluate patientsnặng là 31,5%; trung bình là 24,6%; và nhẹ là before treatment, after 2 weeks and after 4 weeks of43,9%. Các triệu chứng chính khi đánh giá bằng nội treatment using the Fiberoptic Endoscopic Dysphagiasoi ống mềm trước điều trị gồm có: giảm cảm giác Severity Scale (FEDSS). Results: Before treatment,thanh quản hạ họng chiếm 35,1%; chảy sớm trước khi the distribution of FEDSS was as follows: 14% scorednuốt với nước là 89,5%; với thức ăn sệt là 64,9% và 6; 17,5% scored 5; 24,6% scored 4; 12,3% scored 3;thức ăn mềm là 45,6%; khởi nuốt chậm chiếm 45,6%; and 31,6% scored 2. This indicates that 31,5% hadhít sặc nước là 80,7%, với thức ăn sệt là 57,9% và thức severe dysphagia, 24.6% had moderate dysphagia,ăn mềm là 33,3%; ứ đọng sau nuốt chiếm 52,6% đến and 43,9% had mild dysphagia. The main symptoms78,9%. Sau 4 tuần điều trị, tỷ lệ rối loạn nuốt nặng còn observed during FEES were: 35,1% loss of sensation21,2%, trung bình 15,8%, nhẹ 19,3% và không rối loạn in laryngopharyngeal; 89,5% premature thin liquid;nuốt chiếm 43,9%. Các dấu hiệu sau cải thiện có sự 64,9% premature pureed food; 45,6% prematurekhác biệt mang ý nghĩa thống kê bao gồm: giảm cảm solid food; 45,6% delayed onset of swallowing; 80,7%giác thanh quản hạ họng; ứ đọng dịch tiết; nuốt chậm, aspiration of thin liquid; 57,9% aspiration of pureedứ đọng, hít sặc thức ăn sệt; chảy sớm, nuốt chậm, ứ food; 33,3% aspiration of solid food; residue afterđọng và hít sặc nước; không tạo được bolus, nuốt swallowing ranged from 52,6% to 78,9%. After 4chậm, hít sặc thức ăn mềm. Kết luận: Điều trị kích weeks of treatment, the results were as follows:thích điện thần kinh cơ vùng cổ kết hợp với các bài tập 21,2% had severe dysphagia, 15,8% had moderatenuốt khác có hiệu quả trên bệnh nhân bị tổn thương dysphagia, 19,3% had mild dysphagia and 43,9%não có rối loạn nuốt. Tuy nhiên vẫn còn một số bệnh were normal. Significant improvements were observednhân rối loạn nuốt mứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị rối loạn nuốt ở bệnh nhân tổn thương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương vietnam medical journal n03 - AUGUST - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Linh1, Nguyễn Quang Trung2TÓM TẮT 3 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá ASSESSMENT THE RESULTS OFkết quả điều tri rối loạn nuốt trên bệnh nhân tổn DYSPHAGIA TREATMENT IN PATIENTSthương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chứcnăng Trung ương giai đoạn 8/2023 - 3/2024. Đối WITH DAMAGED BRAIN AT THE NATIONALtượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu REHABILITATION HOSPITALtiến cứu can thiệp so sánh trước sau được tiến hành Objectives: To describe the clinical signals andtrên 57 người bệnh tổn thương não, bao gồm 46 evalutate the result of swallowing disolder treatmentngười bệnh bị đột quỵ não và 11 người bệnh bị chấn in the patients with damaged brain at the Nationalthương sọ não, có di chứng rối loạn nuốt đang điều trị Rehabilitation Hospital between August of 2023 andtại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung March of 2024. Materials and Methods:ương. 57 người bệnh được điều trị bằng kích điện Intervention study comparing before and afterthần kinh cơ vùng cổ kết hợp với các bài tập nuốt treatment was conducted on 57 damaged brainkhác như Masako, Mendelsohn, kích thích niêm mạc patients with dysphagia, including 46 stroke and 11miệng, Shaker, nuốt trên thanh môn, và các tư thế ăn traumatic brain injury patients at the Nationalphù hợp. Các bệnh nhân được đánh giá nuốt bằng nội Rehabilitation Hospital. All of patients were treatedsoi ống mềm trước, sau điều trị 2 tuần và 4 tuần bằng with laryngopharyngeal neuromuscular electricalthang điểm mức độ khó nuốt qua nội soi ống mềm stimulation combined with traditional dysphagia(Fiberoptic Endoscopic Dysphagia Severity Scale - therapies such as Masako, Shaker, Mendelsohn,FEDSS). Kết quả: Thang điểm FEDSS trước khi điều thermal tactile oral stimulation, supraglottic swallow,trị là: Điểm 6 chiếm 14%; điểm 5 chiếm 17,5%; điểm effortful swallow and compensatory postural4 chiếm 24,6%; điểm 3 chiếm 12,3%; và điểm 2 techniques. Fiberoptic endoscopic evaluation ofchiếm 31,6%. Tương đương với tỷ lệ rối loạn nuốt swallowing (FEES) was used to evaluate patientsnặng là 31,5%; trung bình là 24,6%; và nhẹ là before treatment, after 2 weeks and after 4 weeks of43,9%. Các triệu chứng chính khi đánh giá bằng nội treatment using the Fiberoptic Endoscopic Dysphagiasoi ống mềm trước điều trị gồm có: giảm cảm giác Severity Scale (FEDSS). Results: Before treatment,thanh quản hạ họng chiếm 35,1%; chảy sớm trước khi the distribution of FEDSS was as follows: 14% scorednuốt với nước là 89,5%; với thức ăn sệt là 64,9% và 6; 17,5% scored 5; 24,6% scored 4; 12,3% scored 3;thức ăn mềm là 45,6%; khởi nuốt chậm chiếm 45,6%; and 31,6% scored 2. This indicates that 31,5% hadhít sặc nước là 80,7%, với thức ăn sệt là 57,9% và thức severe dysphagia, 24.6% had moderate dysphagia,ăn mềm là 33,3%; ứ đọng sau nuốt chiếm 52,6% đến and 43,9% had mild dysphagia. The main symptoms78,9%. Sau 4 tuần điều trị, tỷ lệ rối loạn nuốt nặng còn observed during FEES were: 35,1% loss of sensation21,2%, trung bình 15,8%, nhẹ 19,3% và không rối loạn in laryngopharyngeal; 89,5% premature thin liquid;nuốt chiếm 43,9%. Các dấu hiệu sau cải thiện có sự 64,9% premature pureed food; 45,6% prematurekhác biệt mang ý nghĩa thống kê bao gồm: giảm cảm solid food; 45,6% delayed onset of swallowing; 80,7%giác thanh quản hạ họng; ứ đọng dịch tiết; nuốt chậm, aspiration of thin liquid; 57,9% aspiration of pureedứ đọng, hít sặc thức ăn sệt; chảy sớm, nuốt chậm, ứ food; 33,3% aspiration of solid food; residue afterđọng và hít sặc nước; không tạo được bolus, nuốt swallowing ranged from 52,6% to 78,9%. After 4chậm, hít sặc thức ăn mềm. Kết luận: Điều trị kích weeks of treatment, the results were as follows:thích điện thần kinh cơ vùng cổ kết hợp với các bài tập 21,2% had severe dysphagia, 15,8% had moderatenuốt khác có hiệu quả trên bệnh nhân bị tổn thương dysphagia, 19,3% had mild dysphagia and 43,9%não có rối loạn nuốt. Tuy nhiên vẫn còn một số bệnh were normal. Significant improvements were observednhân rối loạn nuốt mứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đột quỵ não Tổn thương não Rối loạn nuốt Nuốt nội soi ống mềm Kích thích điện thần kinh cơ họng thanh quản Bài tập nuốtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
13 trang 184 0 0
-
8 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0