Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục bằng phương pháp phẫu thuật nội soi treo tử cung/mỏm cắt vào mỏm nhô tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.83 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục nữ bằng phẫu thuật nội soi treo tử cung/mỏm cắt vào mỏm nhô. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 56 bệnh nhân sa sinh dục độ II-IV được phẫu thuật nội soi treo tử cung/mỏm cắt vào mỏm nhô từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục bằng phương pháp phẫu thuật nội soi treo tử cung/mỏm cắt vào mỏm nhô tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương PHỤ KHOA - KHỐI UĐánh giá kết quả điều trị sa sinh dục bằng phương pháp phẫu thuật nội soitreo tử cung/mỏm cắt vào mỏm nhô tại Bệnh viện Phụ sản Trung ươngNguyễn Hòa1, Dương Mạnh Huy1*1 Bệnh viện Phụ sản Trung ươngdoi: 10.46755/vjog.2024.4.1744Tác giả liên hệ (Corresponding author): Dương Mạnh Huy, email: duonghuy148@gmail.comNhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024Tóm tắtMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục nữ bằng phẫu thuật nội soi treo tử cung/mỏm cắt vàomỏm nhô.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 56 bệnh nhân sa sinh dục độ II-IV được phẫu thuật nộisoi treo tử cung/mỏm cắt vào mỏm nhô từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018.Kết quả: Độ tuổi trung bình là 54 ± 8 tuổi. Số lần sinh qua đường âm đạo trung bình là 3,75 ± 0,36 lần, 87,5% sinh từ 3lần trở lên. BMI trung bình 21,4 ± 2,6. Có 74,6% bệnh nhân đã mãn kinh. Phân loại độ sa POP-Q: 8,9% độ II, 85,7% độIII, và 5,4% độ IV. Thời gian phẫu thuật trung bình 140 ± 47,9 phút, lượng máu mất trung bình 57 ± 8,3 ml, và thời gianhậu phẫu 5,5 ± 1,3 ngày. Biến chứng gồm 5,4% chuyển mổ mở, 1,8% tổn thương bàng quang, 1,8% tổn thương niệuquản, 3,6% chảy máu. Không ghi nhận tụ dịch ổ bụng hay nhiễm trùng vết mổ.Kết luận: Phẫu thuật nội soi treo tử cung/ mỏm cắt vào mỏm nhô là phương pháp hiệu quả trong điều trị sa sinh dục.Từ khóa: sa sàn chậu, sa sinh dục, cố định tử cung/ mỏm cắt vào mỏm nhô.Evaluation of the outcomes of treating pelvic organ prolapse using laparoscopicsacral colpopexy at the National Obstetrics and Gynecology HospitalNguyen Hoa1, Duong Manh Huy1*1 National Obstetrics and Gynecology HospitalAbstractStudy Objectives: To evaluate the outcomes of treating female pelvic organ prolapse using laparoscopic sacralcolpopexy.Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 56 patients with stage II-IV pelvic organprolapse who underwent laparoscopic sacrohysteropexy/sacrocolpopexy from January 2017 to December 2018.Results: The average age was 54 ± 8 years. The average number of vaginal deliveries was 3.75 ± 0.36, with 87.5% havingthree or more deliveries. The mean BMI was 21.4 ± 2.6. Approximately 74.6% of the patients were postmenopausal.POP-Q staging: 8.9% were stage II, 85.7% were stage III, and 5.4% were stage IV. The average surgery duration was140 ± 47.9 minutes, with an average blood loss of 57 ± 8.3 ml, and the postoperative recovery time was 5.5 ± 1.3 days.Complications included 5.4% cases converted to open surgery, 1.8% bladder injury, 1.8% ureteral injury, and 3.6%bleeding. No cases of abdominal fluid accumulation or surgical site infection were recorded.Conclusion: Laparoscopic sacral colpopexy is an effective method for treating severe pelvic organ prolapse.Keywords: pelvic floor prolapse, pelvic organ prolapse, sacral colpopexy.1. ĐẶT VẤN ĐỀ và mô liên kết [2], [3]. Ngoài ra, phẫu thuật vùng tiểu Sa sinh dục (POP: pelvic organ prolapse) là một tình khung trước đây hoặc các tình trạng liên quan đến áp lựctrạng các cơ quan vùng chậu bị sa xuống âm đạo do rối trong ổ bụng kéo dài như nâng vật nặng, béo phì, ho mãnloạn thần kinh cơ và sàn chậu như yếu hoặc chấn thương tính và táo bón cũng tăng nguy cơ phát triển POP [4].các dây chằng tử cung cùng,… [1]. POP có nguyên nhân Phẫu thuật nội soi treo tử cung/mỏm cắt vào mỏmphức tạp, nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với việc mang nhô là một phương pháp phẫu thuật nội soi sử dụng lướithai và sinh nở tự nhiên, gây tổn thương cho cơ sàn chậu polypropylene để treo tử cung/ mỏm cắt vào mỏm nhô. Nguyễn Hòa và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):93-96. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1744 93 Đây là một kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, ít xâm lấn, cho Tiêu chuẩn loại trừ: phép bảo tồn cơ quan (không cần phải cắt bỏ tử cung) - Bệnh nhân có dị tật bẩm sinh, lỗ rò ở đường tiết và đồng thời đưa các tạng bị sa trở về vị trí sinh lý bình niệu, tiêu hóa, hoặc sinh dục. thường. Phương pháp này được thực hiện lần đầu vào - Bệnh nhân có các yếu tố nghi ngờ mắc bệnh phụ năm 1994 bởi Nezhat [5]. khoa ác tính. Tại Việt Nam, số lượng trung tâm y tế triển khai phẫu - Bệnh nhân có chống chỉ định đối với phẫu thuật thuật này còn rất hạn chế, và một số trung tâm chỉ mới nội soi. bắt đầu thực hiện những ca đầu tiên do tính phức tạp 2.2. Phương pháp nghiên cứu của giải phẫu vùng chậu cũng như những thách thức Nghiên cứu mô tả hồi cứu được thực hiện tại bệnh trong việc thực hiện các thao tác khâu qua nội soi ở vùng viện Phụ sản trung ương từ 1/2017 - 12/2018, bao gồm chậu sâu. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, chúng tôi các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn trên, được nghiên cứu các đã bắt đầu thực hiện phẫu thuật này từ tháng 9/2015. Số đặc điểm sau lượng bài báo trong nước về phương pháp này còn rất ít 2.2.1. Nội dung nghiên cứu: tuổi, số lần sinh đẻ, chỉ và các nghiên cứu thường có cỡ mẫu nhỏ. Do đó, chúng số BMI, mức độ sa theo phân độ POP-Q, các triệu chứng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: đánh giá kết rối loạn hệ niệu và tiêu hóa, cũng như các triệu chứng quả điều trị sa sinh dục nữ tại Bệnh viện Phụ sản Trung lâm sàng khác. Kết quả được đánh giá thông qua thời ương bằng phương pháp phẫu thuật nội soi treo tử cung/ gian phẫu thuật, lượng máu mất, tai biến và biến chứng mỏm cắt vào mỏm nhô. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: