![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số radio (RF) tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.22 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số radio (RF) tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai trình bày việc tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler của nhóm bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển nhỏ tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai; Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số Radio (RF) ở các bệnh nhân nói trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số radio (RF) tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số radio (RF) tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai Nguyễn Thị Vân Anh*, Nguyễn Tuấn Hải** Phạm Thị Hồng Thi**, Đinh Thị Thu Hương** Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai** TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Tổng quan: Can thiệp nội nhiệt là một phương Suy mạn tính tĩnh mạch chi dưới là tình trạng pháp điều trị ít xâm lấn, có nhiều ưu thế hơn so với suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suy phẫu thuật trên bệnh nhân suy mạn tính tĩnh mạch các van thuộc hệ tĩnh mạch nông và/hoặc hệ tĩnh hiển nhỏ. mạch sâu có kèm theo thuyên tắc huyết khối tĩnh Mục tiêu: (1) Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và mạch hoặc không. Tỷ lệ suy tĩnh mạch khoảng 1% - siêu âm Doppler của nhóm bệnh nhân suy tĩnh 17 % nam giới và 1% - 40 % nữ giới bị suy mạn tính mạch hiển nhỏ tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch tĩnh mạch chi dưới 1. Suy tĩnh mạch hiển nhỏ chiếm Mai. (2) Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch tỷ lệ từ 10% đến 15 % các trường hợp suy mạn tính hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số Radio tĩnh mạch chi dưới, chiếm đến 29% các trường hợp (RF) ở các bệnh nhân nói trên. suy tĩnh mạch chi dưới ở mức độ trầm trọng hoặc Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 8/2019 suy tĩnh mạch chi dưới ở cả hai bên2,3. đến tháng 8/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên Triệu chứng suy tĩnh mạch có thể chỉ là giãn tĩnh cứu trên 21 bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển nhỏ mạch dưới da đau, tức nặng chân, phù chân, nặng hơn được can thiệp bằng sóng có tần số Radio (RF) và có thể có các triệu chứng của phù, thay đổi sắc tố da theo dõi định kì bệnh nhân sau 1 tháng, 3 tháng. và loét da, suy tĩnh mạch hiển nhỏ gây nên các triệu Kết quả: Tổng số bệnh nhân là 21, nữ giới 15/21 chứng loét da hơn so với suy tĩnh mạch hiển lớn. Tại (71%), nam giới 6/21 (29%). Tỷ lệ đóng hoàn toàn Mỹ, mỗi năm có ít nhất 20.556 bệnh nhân được chẩn tĩnh mạch hiển nhỏ sau 1 tháng và 3 tháng là 100%. đoán mới là loét do tĩnh mạch, chi phí y tế chi trả điều Sau thủ thuật, không có bệnh nhân nào bị huyết trị suy tĩnh mạch là 150 triệu đến 1 tỉ đô la 4,5. khối tĩnh mạch sâu, nhối máu phổi, huyết khối tĩnh Can thiệp nhiệt nội mạch bằng sóng có tần số mạch nông, tỷ lệ gặp dị cảm da sau 1 tháng và 3 Radio là phương pháp điều trị ít xâm lấn, đạt hiệu tháng là 13,6% và 9%. quả cao và an toàn. Có nhiều nghiên cứu về tính an Kết luận: Can thiệp nội nhiệt bằng sóng có tần toàn và hiệu quả trên điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn số Radio là an toàn và hiệu quả trong điều trị suy nhưng vẫn còn ít nghiên cứu hơn về hiệu quả điều tĩnh mạch hiển nhỏ. trị trên tĩnh mạch hiển nhỏ. 158 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 94+95.2021 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính từ mặt da). Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: - Đường kính tĩnh mạch nhỏ hơn 3 mm. - Về lâm sàng: Có triệu chứng đau, tức nặng Thiết kế nghiên cứu chân, mỏi chân, phù chân, chuột rút, tê bì, rối loạn Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc tiến sắc tố da... phân loại lâm sàng từ CEAP 2 trở lên. cứu. - Siêu âm Doopler mạch: Xuất hiện dòng trào Địa điểm nghiên cứu ngược > 500 ms. Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, số 78 - Đã điều trị nội khoa ít nhất 3 tháng, bệnh nhân Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội. kém đáp ứng. Cỡ mẫu và phương pháp nghiên cứu - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. Chọn mẫu toàn bộ, trong nghiên cứu của chúng Tiêu chuẩn loại trừ tôi đã lấy được vào nghiên cứu 21 bệnh nhân đủ - Mang thai hoặc cho con bú. tiêu chuẩn. - Huyết khối tĩnh mạch sâu. Phương pháp thống kê và sử lý số liệu - Bệnh nhân không có khả năng đi lại. Sử dụng phần mềm stata 14.0. Tính toán giá trị - Dị dạng động tĩnh mạch. trung bình và độ lệch chuẩn với biến định lượng, - Rối loạn chức năng gan hoặc rối loạn đông máu. tính tỷ l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số radio (RF) tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số radio (RF) tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai Nguyễn Thị Vân Anh*, Nguyễn Tuấn Hải** Phạm Thị Hồng Thi**, Đinh Thị Thu Hương** Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai** TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Tổng quan: Can thiệp nội nhiệt là một phương Suy mạn tính tĩnh mạch chi dưới là tình trạng pháp điều trị ít xâm lấn, có nhiều ưu thế hơn so với suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suy phẫu thuật trên bệnh nhân suy mạn tính tĩnh mạch các van thuộc hệ tĩnh mạch nông và/hoặc hệ tĩnh hiển nhỏ. mạch sâu có kèm theo thuyên tắc huyết khối tĩnh Mục tiêu: (1) Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và mạch hoặc không. Tỷ lệ suy tĩnh mạch khoảng 1% - siêu âm Doppler của nhóm bệnh nhân suy tĩnh 17 % nam giới và 1% - 40 % nữ giới bị suy mạn tính mạch hiển nhỏ tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch tĩnh mạch chi dưới 1. Suy tĩnh mạch hiển nhỏ chiếm Mai. (2) Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch tỷ lệ từ 10% đến 15 % các trường hợp suy mạn tính hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số Radio tĩnh mạch chi dưới, chiếm đến 29% các trường hợp (RF) ở các bệnh nhân nói trên. suy tĩnh mạch chi dưới ở mức độ trầm trọng hoặc Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 8/2019 suy tĩnh mạch chi dưới ở cả hai bên2,3. đến tháng 8/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên Triệu chứng suy tĩnh mạch có thể chỉ là giãn tĩnh cứu trên 21 bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển nhỏ mạch dưới da đau, tức nặng chân, phù chân, nặng hơn được can thiệp bằng sóng có tần số Radio (RF) và có thể có các triệu chứng của phù, thay đổi sắc tố da theo dõi định kì bệnh nhân sau 1 tháng, 3 tháng. và loét da, suy tĩnh mạch hiển nhỏ gây nên các triệu Kết quả: Tổng số bệnh nhân là 21, nữ giới 15/21 chứng loét da hơn so với suy tĩnh mạch hiển lớn. Tại (71%), nam giới 6/21 (29%). Tỷ lệ đóng hoàn toàn Mỹ, mỗi năm có ít nhất 20.556 bệnh nhân được chẩn tĩnh mạch hiển nhỏ sau 1 tháng và 3 tháng là 100%. đoán mới là loét do tĩnh mạch, chi phí y tế chi trả điều Sau thủ thuật, không có bệnh nhân nào bị huyết trị suy tĩnh mạch là 150 triệu đến 1 tỉ đô la 4,5. khối tĩnh mạch sâu, nhối máu phổi, huyết khối tĩnh Can thiệp nhiệt nội mạch bằng sóng có tần số mạch nông, tỷ lệ gặp dị cảm da sau 1 tháng và 3 Radio là phương pháp điều trị ít xâm lấn, đạt hiệu tháng là 13,6% và 9%. quả cao và an toàn. Có nhiều nghiên cứu về tính an Kết luận: Can thiệp nội nhiệt bằng sóng có tần toàn và hiệu quả trên điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn số Radio là an toàn và hiệu quả trong điều trị suy nhưng vẫn còn ít nghiên cứu hơn về hiệu quả điều tĩnh mạch hiển nhỏ. trị trên tĩnh mạch hiển nhỏ. 158 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 94+95.2021 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính từ mặt da). Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: - Đường kính tĩnh mạch nhỏ hơn 3 mm. - Về lâm sàng: Có triệu chứng đau, tức nặng Thiết kế nghiên cứu chân, mỏi chân, phù chân, chuột rút, tê bì, rối loạn Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc tiến sắc tố da... phân loại lâm sàng từ CEAP 2 trở lên. cứu. - Siêu âm Doopler mạch: Xuất hiện dòng trào Địa điểm nghiên cứu ngược > 500 ms. Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, số 78 - Đã điều trị nội khoa ít nhất 3 tháng, bệnh nhân Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội. kém đáp ứng. Cỡ mẫu và phương pháp nghiên cứu - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. Chọn mẫu toàn bộ, trong nghiên cứu của chúng Tiêu chuẩn loại trừ tôi đã lấy được vào nghiên cứu 21 bệnh nhân đủ - Mang thai hoặc cho con bú. tiêu chuẩn. - Huyết khối tĩnh mạch sâu. Phương pháp thống kê và sử lý số liệu - Bệnh nhân không có khả năng đi lại. Sử dụng phần mềm stata 14.0. Tính toán giá trị - Dị dạng động tĩnh mạch. trung bình và độ lệch chuẩn với biến định lượng, - Rối loạn chức năng gan hoặc rối loạn đông máu. tính tỷ l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Suy mạn tính tĩnh mạch chi dưới Triệu chứng suy tĩnh mạch Điều trị suy tĩnh mạch Can thiệp nội nhiệtTài liệu liên quan:
-
5 trang 172 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 51 0 0 -
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 37 0 0 -
7 trang 33 1 0
-
6 trang 33 0 0
-
7 trang 30 0 0
-
11 trang 30 0 0
-
126 trang 30 0 0
-
6 trang 29 0 0
-
Các bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch
6 trang 28 0 0