Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 495.79 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông (UTBQN) bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân(BN) bị ung thư bàng quang nông (giai đoạn Ta, Tis, T1) được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo (TURBT) từ 1/2013- 6/2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Hứa Văn Đức, Đỗ Trường Thành Bệnh viện Hữu Nghị-Việt Đức TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông (UTBQN)bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân(BN) bị ung thư bàng quang nông ( giai đoạn Ta, Tis, T1) được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo(TURBT) từ 1/2013- 6/2015.Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học, đánh giá kết quả điều trị dựa vào tỷ lệ tái phát và xâm lấn. Kết quả: Nghiên cứu có 131 BN, 103 nam, 28 nữ, nam/ nữ =3,68/1. Tuổi trung bình 59,82 tuổi, kích thước u < 3cm chiếm 71%; u đơn độc 61,8%, thời gian mổ trung bình 26,84 phút, giai đoạn Ta chiếm 69,2% ,T1 chiếm 30,8%. Tai biến, biến chứng:1 BN thủng BQ chiếm 0,8%, chảy máu trong mổ 2 BN chiếm 1,5%, chảy máu sau mổ 4 BN chiếm 3,1%, thời gian nằm viện trung bình 4,54 ngày. Có 31 BN tái phát sau mổ chiếm 23,67%( 19 BN tái phát chưa xâm lấn, 12 BN tái phát xâm lấn), nhómTURBT+ MMC có17 BN tái phát( 5 BN xâm lấn ), nhóm TURBT+BCG có 2 BN tái phát( 1 BN xâm lấn), nhóm không bổ trợ có 12 BN tái phát( 6 BN xâm lấn). Kết luận: TURBT là phương pháp điều trị UTBQN nhẹ nhàng, ít tai biến và biến chứng, điều trị bổ trợ bằng hóa chất hoặc miễn dịch tại chỗ sau mổ là quan trọng để giảm tỷ lệ tái phát và xâm lấn Từ khóa: Ung thư bàng quang nông, cắt u nội soi qua niệu đạo, Mitomycin C, BCG. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư bàng quang (UTBQ) là một loại ung thư thường gặp trong các loại ung thư đường tiết niệu. Khi phát hiện 70-75% là UTBQ giai đoạn sớm hay UTBQN. Ngày nay, nhờ sự phát triển của siêu âm và nội soi, UTBQN ngày càng được phát hiện nhiều hơn. Phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang qua niệu đạo (TURBT) là lựa chọn hàng đầu cho UTBQN. Đặc điểm của UTBQ là hay tái phát và xâm lấn . Cho đến nay, điều trị UTBQN bằng cắt đốt u nội soi kết hợp với điều trị tại chỗ sau phẫu thuật bằng các hóa chất chống ung thư (Mytomycin C …) hoặc miễn dịch BCG, được xem là phác đồ được chọn lựa. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức phần lớn BN được điều trị bổ trợ tại chỗ sau mổ với MMC hoặc BCG, một số BN từ chối điều trị. Để góp phần đánh giá kết quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu : Đánh giá kết quả điều trị UTBQN bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức với hai mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân UTBQN được phẫu thuật cắt u nội soi qua niệu đạo. Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các BN được chẩn đoán UTBQN được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2015. Tiêu chuẩn chọn BN Được phẫu thuật cắt u bằng nội soi qua đường niệu đạo, kể cả UTBQ tái phát nhưng chưa xâm lấn cơ. Có kết quả GPB sau phẫu thuật là UTBQN Có đầy đủ hồ sơ nghiên cứu, có đầy đủ thông tin sau điều trị. 28 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2015 Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân sau phẫu thuật tiếp tục điều trị bằng hóa chất bổ trợ hoặc không điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ Mô bệnh học không phải là ung thư biểu mô, không phải UTBQN. Mắc các bệnh lý cấp hoặc mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử vong gần. Không đủ hồ sơ bệnh án. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang Các chỉ tiêu nghiên cứu Ghi nhận các đặc điểm chung (giới, tuổi…), triệu chứng lâm sàng (đái máu…) và cận lâm sàng (siêu âm, soi bàng quang…), kết quả GPB sau mổ, thời gian tái phát và xâm lấn… Thu thập thông tin và xử lý số liệu Dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, thông tin thu được từ hồi cứu hồ sơ bệnh án, gọi điện thoại để hỏi thông tin, mời BN đến khám lại đánh giá kết quả. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 KẾT QUẢ Bảng 1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi và giới Tuổi Nam Nữ Tổng số BN ≤ 30 3 0 3 31-40 6 3 9 41-50 14 4 18 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2015 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Hứa Văn Đức, Đỗ Trường Thành Bệnh viện Hữu Nghị-Việt Đức TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông (UTBQN)bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân(BN) bị ung thư bàng quang nông ( giai đoạn Ta, Tis, T1) được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo(TURBT) từ 1/2013- 6/2015.Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học, đánh giá kết quả điều trị dựa vào tỷ lệ tái phát và xâm lấn. Kết quả: Nghiên cứu có 131 BN, 103 nam, 28 nữ, nam/ nữ =3,68/1. Tuổi trung bình 59,82 tuổi, kích thước u < 3cm chiếm 71%; u đơn độc 61,8%, thời gian mổ trung bình 26,84 phút, giai đoạn Ta chiếm 69,2% ,T1 chiếm 30,8%. Tai biến, biến chứng:1 BN thủng BQ chiếm 0,8%, chảy máu trong mổ 2 BN chiếm 1,5%, chảy máu sau mổ 4 BN chiếm 3,1%, thời gian nằm viện trung bình 4,54 ngày. Có 31 BN tái phát sau mổ chiếm 23,67%( 19 BN tái phát chưa xâm lấn, 12 BN tái phát xâm lấn), nhómTURBT+ MMC có17 BN tái phát( 5 BN xâm lấn ), nhóm TURBT+BCG có 2 BN tái phát( 1 BN xâm lấn), nhóm không bổ trợ có 12 BN tái phát( 6 BN xâm lấn). Kết luận: TURBT là phương pháp điều trị UTBQN nhẹ nhàng, ít tai biến và biến chứng, điều trị bổ trợ bằng hóa chất hoặc miễn dịch tại chỗ sau mổ là quan trọng để giảm tỷ lệ tái phát và xâm lấn Từ khóa: Ung thư bàng quang nông, cắt u nội soi qua niệu đạo, Mitomycin C, BCG. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư bàng quang (UTBQ) là một loại ung thư thường gặp trong các loại ung thư đường tiết niệu. Khi phát hiện 70-75% là UTBQ giai đoạn sớm hay UTBQN. Ngày nay, nhờ sự phát triển của siêu âm và nội soi, UTBQN ngày càng được phát hiện nhiều hơn. Phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang qua niệu đạo (TURBT) là lựa chọn hàng đầu cho UTBQN. Đặc điểm của UTBQ là hay tái phát và xâm lấn . Cho đến nay, điều trị UTBQN bằng cắt đốt u nội soi kết hợp với điều trị tại chỗ sau phẫu thuật bằng các hóa chất chống ung thư (Mytomycin C …) hoặc miễn dịch BCG, được xem là phác đồ được chọn lựa. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức phần lớn BN được điều trị bổ trợ tại chỗ sau mổ với MMC hoặc BCG, một số BN từ chối điều trị. Để góp phần đánh giá kết quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu : Đánh giá kết quả điều trị UTBQN bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức với hai mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân UTBQN được phẫu thuật cắt u nội soi qua niệu đạo. Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các BN được chẩn đoán UTBQN được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2015. Tiêu chuẩn chọn BN Được phẫu thuật cắt u bằng nội soi qua đường niệu đạo, kể cả UTBQ tái phát nhưng chưa xâm lấn cơ. Có kết quả GPB sau phẫu thuật là UTBQN Có đầy đủ hồ sơ nghiên cứu, có đầy đủ thông tin sau điều trị. 28 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2015 Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân sau phẫu thuật tiếp tục điều trị bằng hóa chất bổ trợ hoặc không điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ Mô bệnh học không phải là ung thư biểu mô, không phải UTBQN. Mắc các bệnh lý cấp hoặc mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử vong gần. Không đủ hồ sơ bệnh án. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang Các chỉ tiêu nghiên cứu Ghi nhận các đặc điểm chung (giới, tuổi…), triệu chứng lâm sàng (đái máu…) và cận lâm sàng (siêu âm, soi bàng quang…), kết quả GPB sau mổ, thời gian tái phát và xâm lấn… Thu thập thông tin và xử lý số liệu Dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, thông tin thu được từ hồi cứu hồ sơ bệnh án, gọi điện thoại để hỏi thông tin, mời BN đến khám lại đánh giá kết quả. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 KẾT QUẢ Bảng 1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi và giới Tuổi Nam Nữ Tổng số BN ≤ 30 3 0 3 31-40 6 3 9 41-50 14 4 18 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Ung thư bàng quang nông Cắt u nội soi qua niệu đạo Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0