Danh mục

Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 440.22 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K trình bày đánh giá kết quả điều trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện K; Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa chất bổ trợ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ SAU HÓA XẠ TRỊ TIỀN PHẪU VÀ PHẪU THUẬT UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K Trần Thắng1, Đỗ Anh Tú1, Nguyễn Văn Huy1, Nguyễn Thị Hoa1 TÓM TẮT 37 nhất là thiếu máu, hạ bạch cầu hạt, hạ tiểu cầu, Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và tính tăng AST với tỷ lệ lần lượt là 85.4%, 50.5%, an toàn hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và 42.8%, 45.6%. phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư trực tràng tiến Kết luận: Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ triển tại chỗ tại Bệnh viện K. XELOX, Capecitabine cho bệnh nhân UTTT sau Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn là tả hồi cứu, 103 bệnh nhân ung thư trực tràng giai phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn. Cần có đoạn lâm sàng giai đoạn II (T3-4N0) hoặc giai thêm các thử nghiệm ngẫu nhiên để đánh giá vai đoạn III (Tbất kỳ N1-2) sau khi được điều trị hóa trò của điều trị bổ trợ cho nhóm bệnh nhân này. xạ trị đồng thời tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn Từ khóa: Hóa trị bổ trợ, ung thư trực tràng, nhận được hóa trị bổ trợ 6 chu kì Capecitabine capecitabine, XELOX hoặc 6 chu kì XELOX. Đánh giá sống thêm không bệnh, sống thêm toàn bộ, tính an toàn và SUMMARY một số yếu tố tiên lượng liên quan đến hiệu quả ADJUVANT CHEMOTHERAPY IN của của hóa chất bổ trợ. LOCALLY ADVANCED RECTAL Kết quả: Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 CANCER AFTER NEO-ADJUVANT năm 2018, 103 BN ung thư trực tràng trung bình, CONCURRENT thấp giai đoạn II và III được hóa xạ trị tân bổ trợ, CHEMORADIOTHERAPY AND phẫu thuật triệt căn và điều trị hóa chất bổ trợ SURGERY AT K HOSPITAL tuyển vào nghiên cứu. Trung vị thời gian theo dõi Objective: Evaluation of the efficacy and 52.5 tháng (6.5-66.8). Sống thêm không bệnh safety of adjuvant chemotherapy in patients with (DFS) 3 năm đạt 86.2% (95%CI 82.8-89.6). locally advanced rectal cancer after preoperative Sống thêm toàn bộ (OS) 3 năm đạt 92.2% chemoradiotherapy and TME at K Hospital (95%CI 86.9 - 97.5). Trung vị DFS và OS 3 năm Methods: This retrospective descriptive chưa đạt được. Các tác dụng không mong muốn study analyzed.. patients with clinical stage II trên hệ tạo huyết và ngoài hệ tạo huyết của phác (T3-4N0) or stage III (Tany N1-2) received đồ bổ trợ là ít, chủ yếu độ 1 và độ 2. Thường gặp adjuvant chemotherapy with 6 cycles of Capecitabine or 6 cycles of XELOX after preoperative chemoradiotherapy and TME. 1 Bệnh viện K Overall survival (OS) and disease-free survival Chịu trách nhiệm chính: Trần Thắng (DFS) were analyzed, and some factors Email: tranthangncc@gmail.com predicting the effectiveness of adjuvant Ngày nhận bài: 20.09.2023 chemotherapy were identified. Ngày phản biện khoa học: 24.09.2023 Ngày duyệt bài: 28.09.2023 258 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Results: From January 2017 to December Trong đó, bằng chứng cho thấy hóa xạ trị 2018, 103 patients diagnosed with lower and tiền phẫu có nhiều lợi ích hơn hóa xạ trị hậu middle rectal cancer stage II and III who received phẫu về hiệu quả và tính an toàn2,3. neoadjuvant concurrent chemoradiation followed Trái ngược với tỷ lệ tái phát tại chỗ, tỷ lệ by surgery and adjuvant chemotherapy were enrolled in the trial. The Median follow-up time di căn xa vẫn không được cải thiện. Có was 52.5 months (6.5-66.8 months). The mean 3- khoảng 30% bệnh nhân được điều trị triệt year-DFS and 3-year-OS were 86.2% (95%CI căn sẽ tiến triển di căn xa4. Bằng chứng lợi 82.8-89.6) and 92.2% (95%CI 86.9 - 97.5), ích sử dụng hóa chất bổ trợ sau hóa xạ trị respectively. The rate of hematologic and non- tiền phẫu và phẫu thuật được ngoại suy từ lợi hematologic adverse effects was low, mostly ích của bổ trợ hóa chất sau hóa xạ trị hậu grade 1 and 2 including anemia, leukopenia, phẫu. Petersen SH và cộng sự tiến hành đánh Thrombocytopenia, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: