Danh mục

Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.40 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị hóa trị tân bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 1/2017 đến tháng 08/2018 có 59 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được ngay, được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bằng phác đồ 4AC-4T liều mau tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn NCI 2.0.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ 4AC-4T LIỀU MAU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III NGUYỄN HOÀNG GIA1, LÊ THU HÀ2, HÁN THỊ BÍCH HỢP3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa trị tân bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 1/2017 đến tháng 08/2018 có 59 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được ngay, được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bằng phác đồ 4AC-4T liều mau tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn NCI 2.0. Kết quả: Đáp ứng: Đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng sau 8 đợt hóa chất đạt 25,4%; đáp ứng một phần 71,2%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 96,6%. Tỷ lệ bệnh nhân từ không phẫu thuật được chuyển thành phẫu thuật được khá cao so với các nghiên cứu trong và ngoài nước khác, đạt 96,6%. Đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học cũng khá cao, đạt 18,6%. Kích thước u lớn (u> 5cm), u dính da, u cố định thành ngực là các yếu tố dự báo làm giảm đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng. Thụ thể nội tiết âm tính là yếu tố dự báo đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học. Độc tính: Bệnh nhân trong nghiên cứu dung nạp khá tốt với phác đồ hóa trị. Hay gặp nhất là hạ bạch cầu với tỷ lệ 50,1%. Hạ BC độ III, IV là 11,9%. Nôn và chán ăn thường gặp ở độ 1, 2. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận là rất ít gặp. Không có trường hợp nào tác dụng không mong muốn trên tim. Tác dụng không mong muốn trên thần kinh ngoại vi cũng thường chỉ gặp ở độ 1 và 2. Kết luận: Phác đồ 4AC- 4T liều mau bước đầu cho thấy có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học khá cao, tác dụng không mong muốn của phác đồ chấp nhận được do vậy có thể lựa chọn trong điều trị bổ trợ trước phẫu thuật ung thư vú giai đoạn III không mổ được. Từ khóa: Ung thư vú giai đoạn III không mổ được, điều trị tân bổ trợ, phác đồ 4AC-4T liều mau ABSTRACT Efficacy of neoadjuvant dose-densed 4AC-4T regimens in inoperable stage III breast cancer patients Objectives: The aims of our study were to investigate the activity and toxicity of dose-dense 4AC-4T regimen in inoperable stage III breast cancer patients. Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2017 to August 2018, we enrolled 59 stage III inoperable breast cancer patients at Hanoi Oncology Hospital. All patients received the schedule of neoadjuvant chemotherapy dose-dense 4AC-4T. Tumor response rate, pCR, and toxicity were determined. Results: Response rate: Complete clinical response rate was 25,4%; partial response rate was 71,2%. The overall response rate was 96.6%. 1 ThS.BS. Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 TS. Trưởng Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 3 ThS.BS. Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 393 VÚ The pathological complete response rate (pCR) was 18,6%. The large tumor size (> 5cm), tumor necrosis, fixed tumor of the chest wall are predictors of complete clinical response. Hormone negative is a predictor of pathological complete response. Toxicity: Most adverse events were manageable and tolerable. The most common is neutropenia with the rate of 50.1%. Neutropenia grade III, IV was 11.9%. Vomiting and anorexia are common at grade 1, 2. Cardio- toxicity is very rare and only in grade 1. Peripheral neuropathy toxicity is usually seen only in grade 1 and 2. Conclusion: The initial result of dose-dense 4AC-4T regimen in neoadjuvant treatment inoperable stage III breast cancer has a good pathological complete response rate. Patients were well tolerated and toxicity was acceptable. Keywords: Dose-dense 4AC-4T neoadjuvant chemotherapy, inoperable breast cancer, stage III. ĐẶT VẤN ĐỀ mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III” với hai mục tiêu: Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới và là nguyên Đánh giá đáp ứng của hóa trị bổ trợ trước nhân gây tử vong hàng đầu trong số các nguyên phác đồ 4AC-4T trên bệnh nhân ung thư vú giai nhân gây tử vong do ung thư ở nữ. Theo đoạn III. GLOBOCAN năm 2012, trên toàn thế giới có Đánh giá một số tác dụng không mong muốn 1.671.000 ca mới mắc và có 522.000 phụ nữ tử của phác đồ. vong do UTV, đứng hàng thứ 5 trong số tử vong do ung thư; tại Mỹ, khoảng 23 ...

Tài liệu được xem nhiều: