Danh mục

Đánh giá kết quả nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) sớm trong điều trị sỏi ống mật chủ có biến chứng tại Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 486.03 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả sớm của phương pháp ERCP trong cấp cứu đối với những trường hợp sỏiđường mật có biến chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) sớm trong điều trị sỏi ống mật chủ có biến chứng tại Bệnh viện đa khoa trung ương Cần ThơY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NỘI SOI MẬT-TỤY NGƯỢC DÒNG (ERCP) SỚMTRONG ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ CÓ BIẾN CHỨNGTẠI BVĐKTW CẦN THƠLa Văn Phương*TÓM TẮTMở đầu: Sỏi đường mật tuy không gia tăng nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng chung còn cao (40-50%).Giải áp đường mật bị tắc là nguyên tắc điều trị căn bản. ERCP là thủ thuật can thiệt ít xâm hại có thể đưa bệnhnhân qua cơn nguy kịch.Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phương pháp ERCP trong cấp cứu đối với những trường hợp sỏiđường mật có biến chứng.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.Kết quả: Trong thời gian từ tháng 05/2010 đến tháng 07/2012 tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ chúng tôithực hiện cho 63 bệnh nhân (BN) can thiệp ERCP lấy sỏi, trong đó có 7 BN thực hiện ERCP cấp cứu. Tuổitrung bình: 69,1t, thấp nhất 33t, cao nhất 90t. Tỷ lệ nam/nữ 1,33. 100% trường hợp sỏi đường mật (SĐM) cómột hay kết hợp những biến chứng sau: sốc nhiễm trùng, viêm tụy cấp, rối loạn đông máu, suy thận. Tỷ lệ viêmtụy cấp gặp khá nhiều sau ERCP lấy sỏi cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ thành công rất cao. Có 1 bệnh nhân tử vong(14,3%) vì đến muộn, tụt huyết áp, rối loạn đông máu, suy thận, rối loạn điện giải.Kết luận: Khi sỏi đường mật gây biến chứng kỹ thuật ERCP cấp cứu rất hữu hiệu.Từ khóa: Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography.SUMMARYRESUL)TS OF EARLY ERCP IN THE TREATMENT OF COMPLICATED CHOLANGITISLa Van Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 49 – 53Background: Patients with stones in the commun bile duct may have high rate of complication andmortality. Decompression of the commun bile duct is necessary. ERCP is very useful in high-risk situation.Aims: To determine the initial results of early ERCP in case of complicated cholangitis.Methods: Cross sectional study.Results: From 5/2010 to 7/2012 we performed early ERCP on 63 patients. The ratio male/female is 1,33with mean age 69,1. There were 7 cases of emergent ERCP. Pancreatitis after ERCP is rather common butsuccess rate is high. One patient was admitted late and died from shock, hemostasis disorder, renal failure andelectrolyte troubles.Conclusion: Our study shows that in case of complications related to stones of commun bile duct ERCP isvery efffective to save life of the patient.Keywords: Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography.ĐẶT VẤN ĐỀMặc dù tỷ lệ sỏi đường mật (SĐM) có biến* Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần ThơTác giả liên lạc: BS La Văn Phương,ĐT: 0913973904,Chuyên Đề Nội Soi Tiêu HóaEmail: lavanphuongct@yahoo.com.vn49Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012chứng ngày càng giảm do phát hiện và điều trịsớm, tuy nhiên tỷ lệ tử vong và biến chứng vẫncòn cao (40-50%). Việc chọn lựa phương phápđiều trị bệnh nhân SĐM có biến chứng là rấtquan trọng. Bên cạnh điều trị, hồi sức nội khoatích cực, việc điều trị triệt để lấy được sỏi giảiquyết nguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật làrất cần thiết. ERCP là một thủ thuật nội soi canthiệp ít xâm lấn, có thể đạt được mục tiêu cứusống người bệnh.Tiêu chuẩn loại khỏi ERCP cấp cứuLoại trừ tuyệt đốiCó bệnh lý vùng hầu – họng, vẹo cột sốngngực, túi thừa thực quản lớn Zenker, hẹp thựcquản, hẹp tâm vị, hẹp môn vị.Bệnh nhân đã mổ sỏi mật bằng phươngpháp nối OMC - hỗng tràngĐánh giá kết quả ERCP cấp cứu trong chỉđịnh SĐM có biến chứng.Bệnh nhân đã mổ cắt đoạn dạ dày nối kiểuBillroth II hay Roux - en Y (do thiếu phương tiện,chúng tôi chưa có kinh nghiệm trong nhữngtrường hợp này).Giảm thấp tỷ lệ tử vong so với phương pháplấy sỏi qua ngả bụng.Rối loạn đông máu rất nặng nhưng chưađược điều chỉnh.Đánh giá hồi sức nội khoa trước và sau thựchiện ERCP cấp cứu.Loại trừ tương đốiNhững bệnh tim hay thời kỳ sau nhồi máucơ tim.ĐỐI TƯỢNG BỆNH NHÂN VÀ CHỈ ĐỊNHĐối tượng bệnh nhânĐối tượng bệnh nhân thực hiện của chúngtôi gồm những bệnh nhân bị SĐM có biếnchứng vào cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa Trungương Cần Thơ.Tiêu chuẩn chọn bệnhCó triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng củasỏi mật:Tam chứng Charcot.Có kết quả siêu âm thấy sỏi (có hình ảnh cảnâm trong đường mật có bóng lưng), hoặc hìnhảnh giun trong đường mật, đường mật giãn.Huyết đồ: Bạch cầu tăng cao (Chủ yếu bạchcầu đa nhân trung tính).Sinh hóa máu: Bilirubine, Amylase, men ganđều tăng….Có trường hợp bắt đầu có biểu hiện suy thậnCT scan có sỏi ống mật chủ.Kích thước SĐM nhỏ hơn 3cm.Các chỉ định ERCP cấp cứu: Sỏi đường mậtchính có các biến chứng:+ Có tình trạng sốc nhiễm trùng đường mật.+ Có triệu chứng viêm tụy cấp.+ Có thể có suy thận.50Bệnh tim phổi nặng, suy hô hấp.Rối loạn đông máu vừa điều chỉnh vừa thựchiện ERCP.KẾT QUẢTrong thời gian từ tháng 05/2010 đến tháng07/2012 chúng tôi thực hiện 63 bệnh nhân (BN)can thiệp E ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: