Đánh giá kết quả nút mạch bằng keo sinh học trong điều trị ho ra máu do di chứng lao phổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.07 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ho ra máu (HRM) là tình trạng chảy máu từ đường hô hấp dưới được ho ra ngoài qua đường miệng, mũi. Bài viết trình bày đánh giá kết quả nút mạch bằng keo sinh học trong điều trị ho ra máu do di chứng lao phổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả nút mạch bằng keo sinh học trong điều trị ho ra máu do di chứng lao phổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1B - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÚT MẠCH BẰNG KEO SINH HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU DO DI CHỨNG LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Lê Thanh Dũng1,2, Nguyễn Đức Hiếu3 TÓM TẮT with high clinical success rate, very low recurrence rate after 6 months of treatment. 43 Tổng số 47 bệnh nhân (BN) có di chứng lao phổi Keywords: Hemoptysis, bronchial artery, gây ho ra máu được can thiệp nút mạch bằng keo sinh embolization. học (NBCA) có tỷ lệ thành công lâm sàng cao (93,7%) với tỷ lệ tái phát thấp (10,3%) sau 6 tháng theo dõi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các nhánh động mạch tổn thương, 90,4% tổn thương từ động mạch (ĐM) phế quản, sau đó là từ các Ho ra máu (HRM) là tình trạng chảy máu từ nhánh của ĐM dưới đòn (34,6%). Tỷ lệ NBCA: Lipiodol đường hô hấp dưới được ho ra ngoài qua đường được sử dụng từ 1:3 đến 1:10 với tỷ lệ thường được miệng, mũi. Đây là một cấp cứu y khoa đe dọa sử dụng nhất là 1:6 với 20 BN (42,6%). Biến chứng đến tính mạng với tỷ lệ tử vong cao, đòi hỏi đau ngực và khó thở xuất hiện ở 45 BN (95,7%), buồn được xử lý kịp thời. HRM có nhiều nguyên nhân nôn và nôn ở 2 BN (4,3%), 1 BN (2,1%) tử vong sau can thiệp do suy hô hấp bởi ho ra máu nặng gây bít khác nhau bao gồm các viêm nhiễm trùng đường tắc các nhánh phế quản kèm nhiễm khuẩn huyết do thở (25,8%) và ung thư (17,4%), giãn phế quản viêm phổi, không có biến chứng về thần kinh. Từ đó (6,8%)…, tuy nhiên có khoảng 50% các trường cho thấy sử dụng keo sinh học trong điều trị ho ra hợp không xác định được nguyên nhân1. Di máu do di chứng lao phổi đem lại kết quả tốt cho chứng lao phổi là hậu quả của việc điều trị lao bệnh nhân tỷ lệ thành công lâm sàng cao, tỷ lệ tái phát sau điều trị sau 6 tháng rất thấp. Từ khóa: Ho phổi không triệt để gây ra nhiều tổn thương phổi ra máu, động mạch phế quản, nút mạch. như ho ra máu, giãn phế quản, xơ phổi…Trong khi HRM nhẹ hầu hết tự cầm mà không cần can SUMMARY thiệp, HRM nặng có tiên lượng xấu hơn. Nút tắc EFFECT EVALUATION OF GLUE động mạch phế quản là phương pháp điểu trị EMBOLIZATION FOR HEMOPTYSIS DUE TO không phẫu thuật có hiệu quả cao cho các bệnh SEQUELAE OF PULMONARY TUBERCULOSIS nhân bị ho ra máu ổ ạt hoặc tái phát. Nút tắc IN VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL động mạch phế quản trên bệnh nhân HRM được In 47 patients with pulmonary TB sequelae thực hiện đầu tiên bởi Remy năm 19732 và dần causing hemoptysis who underwent endovascular intervention with NBCA, there was a high clinical trở thành một phương thức điều trị chính trong success rate (93.7%) with a low recurrence rate các trường hợp ho ra máu nặng hoặc kéo dài. (10.3%) after 6 months follow-up. 90.4% of lesions Đồng thời, các biến chứng sau thủ thuật như đau were from the bronchial artery, followed by branches ngực, sốt, nôn, đau tại vị trí can thiệp… đều nhẹ, of the subclavian artery (34.6%). The NBCA:lipiodol tự giới hạn, biến chứng nặng như nhồi máu tủy ít ratio used was from 1:3 to 1:10 with the most commonly used ratio being 1:6 in 20 patients gặp. Do đó đây là một phương pháp được lựa (42.6%). Complications of chest pain and dyspnea chọn ban đầu trong điều trị HRM. appeared in 45 patients (95.7%), nausea and vomiting Trong nút tắc động mạch phế quản có thể in 2 patients (4.3%), 1 patient (2.1%) died after sử dụng nhiều loại vật liêu gây tắc mạch khác intervention due to respiratory failure by severe nhau, vật liệu thường được sử dụng để làm tắc hemoptysis causing bronchial obstruction with bacteremia due to pneumonia, no neurological mạch bao gồm gelfor, hạt Polyvinyl alcohol complications. Since then, it has been shown that (PVA), cuộn kim loại (coil), keo sinh học-NBCA using NCBA in the treatment of hemoptysis due to (n-Butyl-2-cyanoacrylate). Mỗi loại vật liệu có pulmonary sequelae brings good results for patients những ưu nhược điểm khác nhau. Trong những năm gần đây vật liệu keo sinh học đã được sử 1Bệnh dụng trong trị gây tắc động mạch phế quản có viện Hữu Nghị Việt Đức 2Trường ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả nút mạch bằng keo sinh học trong điều trị ho ra máu do di chứng lao phổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1B - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÚT MẠCH BẰNG KEO SINH HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU DO DI CHỨNG LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Lê Thanh Dũng1,2, Nguyễn Đức Hiếu3 TÓM TẮT with high clinical success rate, very low recurrence rate after 6 months of treatment. 43 Tổng số 47 bệnh nhân (BN) có di chứng lao phổi Keywords: Hemoptysis, bronchial artery, gây ho ra máu được can thiệp nút mạch bằng keo sinh embolization. học (NBCA) có tỷ lệ thành công lâm sàng cao (93,7%) với tỷ lệ tái phát thấp (10,3%) sau 6 tháng theo dõi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các nhánh động mạch tổn thương, 90,4% tổn thương từ động mạch (ĐM) phế quản, sau đó là từ các Ho ra máu (HRM) là tình trạng chảy máu từ nhánh của ĐM dưới đòn (34,6%). Tỷ lệ NBCA: Lipiodol đường hô hấp dưới được ho ra ngoài qua đường được sử dụng từ 1:3 đến 1:10 với tỷ lệ thường được miệng, mũi. Đây là một cấp cứu y khoa đe dọa sử dụng nhất là 1:6 với 20 BN (42,6%). Biến chứng đến tính mạng với tỷ lệ tử vong cao, đòi hỏi đau ngực và khó thở xuất hiện ở 45 BN (95,7%), buồn được xử lý kịp thời. HRM có nhiều nguyên nhân nôn và nôn ở 2 BN (4,3%), 1 BN (2,1%) tử vong sau can thiệp do suy hô hấp bởi ho ra máu nặng gây bít khác nhau bao gồm các viêm nhiễm trùng đường tắc các nhánh phế quản kèm nhiễm khuẩn huyết do thở (25,8%) và ung thư (17,4%), giãn phế quản viêm phổi, không có biến chứng về thần kinh. Từ đó (6,8%)…, tuy nhiên có khoảng 50% các trường cho thấy sử dụng keo sinh học trong điều trị ho ra hợp không xác định được nguyên nhân1. Di máu do di chứng lao phổi đem lại kết quả tốt cho chứng lao phổi là hậu quả của việc điều trị lao bệnh nhân tỷ lệ thành công lâm sàng cao, tỷ lệ tái phát sau điều trị sau 6 tháng rất thấp. Từ khóa: Ho phổi không triệt để gây ra nhiều tổn thương phổi ra máu, động mạch phế quản, nút mạch. như ho ra máu, giãn phế quản, xơ phổi…Trong khi HRM nhẹ hầu hết tự cầm mà không cần can SUMMARY thiệp, HRM nặng có tiên lượng xấu hơn. Nút tắc EFFECT EVALUATION OF GLUE động mạch phế quản là phương pháp điểu trị EMBOLIZATION FOR HEMOPTYSIS DUE TO không phẫu thuật có hiệu quả cao cho các bệnh SEQUELAE OF PULMONARY TUBERCULOSIS nhân bị ho ra máu ổ ạt hoặc tái phát. Nút tắc IN VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL động mạch phế quản trên bệnh nhân HRM được In 47 patients with pulmonary TB sequelae thực hiện đầu tiên bởi Remy năm 19732 và dần causing hemoptysis who underwent endovascular intervention with NBCA, there was a high clinical trở thành một phương thức điều trị chính trong success rate (93.7%) with a low recurrence rate các trường hợp ho ra máu nặng hoặc kéo dài. (10.3%) after 6 months follow-up. 90.4% of lesions Đồng thời, các biến chứng sau thủ thuật như đau were from the bronchial artery, followed by branches ngực, sốt, nôn, đau tại vị trí can thiệp… đều nhẹ, of the subclavian artery (34.6%). The NBCA:lipiodol tự giới hạn, biến chứng nặng như nhồi máu tủy ít ratio used was from 1:3 to 1:10 with the most commonly used ratio being 1:6 in 20 patients gặp. Do đó đây là một phương pháp được lựa (42.6%). Complications of chest pain and dyspnea chọn ban đầu trong điều trị HRM. appeared in 45 patients (95.7%), nausea and vomiting Trong nút tắc động mạch phế quản có thể in 2 patients (4.3%), 1 patient (2.1%) died after sử dụng nhiều loại vật liêu gây tắc mạch khác intervention due to respiratory failure by severe nhau, vật liệu thường được sử dụng để làm tắc hemoptysis causing bronchial obstruction with bacteremia due to pneumonia, no neurological mạch bao gồm gelfor, hạt Polyvinyl alcohol complications. Since then, it has been shown that (PVA), cuộn kim loại (coil), keo sinh học-NBCA using NCBA in the treatment of hemoptysis due to (n-Butyl-2-cyanoacrylate). Mỗi loại vật liệu có pulmonary sequelae brings good results for patients những ưu nhược điểm khác nhau. Trong những năm gần đây vật liệu keo sinh học đã được sử 1Bệnh dụng trong trị gây tắc động mạch phế quản có viện Hữu Nghị Việt Đức 2Trường ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ho ra máu Điều trị ho ra máu Di chứng lao phổi Động mạch phế quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
8 trang 182 0 0
-
13 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
9 trang 171 0 0