![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao mật ruột trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.72 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao mật ruột trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao mật ruột trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ emY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT NANG TRIỆT ĐỂVÀ NỐI CAO MẬT-RUỘT TRONG ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EMTrương Nguyễn Uy Linh*, Nguyễn Kinh Bang**, Đào Trung Hiếu**TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt nang ống mật chủ triệt để và nối cao mật-ruộtĐối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện trên 117 bệnh nhi nang đường mậtloại I và loại IV từ 40 ngày – 15 tuổi tại BV. Nhi Dồng 1.Kết quả: Không có trường hợp nào bị tử vong hay phải mổ lại. Với thời gian theo dõi sau mổ trungbình từ 4 - 6 năm (trung bình 5,03 ± 0,56), biến chứng được ghi nhận ở 10 bệnh nhi (8,55%) và thường gặpở các bệnh nhi > 5 tuổi so với ở các bệnh nhi ≤ 5 tuổi.Kết luận: Kết quả có được sau mổ của phẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao mật-ruột tương đối khả quan.Phẫu thuật cần được thực hiện thường quy trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em.ABSTRACTCHOLEDOCHAL CYST IN CHILDREN: THE RESULTS OF COMPLETE CYST EXCISION WITHHIGH HEPATICOJEJUNOSTOMY.Truong Nguyen Uy Linh, Nguyen Kinh Bang, Dao Trung Hieu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 131 - 140Purposes: The aim of this study was to evaluate the results of complete cyst excision with highhepaticojejunostomy in the management of choledochal cyst in children.Material and methods: A follow-up study on 117 patients from to 40 days-15years old with type Iand IV biliary cyst in children’s hopital No.1Results: The postoperative course of the operation was found to be smooth and safe. No patient neededreoperation. Mortality rate in our series was 0%. Patients were followed up for a period from 4 to 6 years(mean 5.03 ± 0.56). 10 patients (8,55%) had complications and usually less in patient under 5 years old.Conclusion: Complete cyst excision with high hepaticojejunostomy gave excellent results. Thus, itshould be the definitive treatment of choice for choledochal cyst in children.triệt để và nối cao ống gan-hỗng tràng theo RouxĐẶT VẤN ĐỀen-Y. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả vàNang ống mật chủ (nang OMC) là bệnh ngoạibiến chứng sau mổ nhằm thấy được hiệu quả củakhoa gan mật thường gặp nhất ở trẻ em Việt nam.phẫu thuật cắt nang triệt để, nối cao ống gan-hỗngNhờ vào sự phổ cập của siêu âm mà bệnh ngàytràng theo Roux-en-Y trong hoàn cảnh Việt Nam.càng được phát hiện nhiều hơn và sớm hơn. PhẫuĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthuật cắt nang được thống nhất là phương phápđiều trị lý tưởng nhất dành cho bệnh và đã có rấtĐối tượng nghiên cứunhiều kỹ thuật cắt nang được thực hiện ở trong vàTất cả các trường hợp nang OMC đơn thuầnngoài nước với các kết quả thay đổi khác nhau. Từhay nang OMC kết hợp với dãn đường mậtnhiều năm nay chúng tôi thực hiện việc cắt nangtrong gan (nang đường mật loại I hay IV theo* Phân môn Ngoại Nhi – Bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. HCM** BV Nhi Đồng 1 TP.HCM.Ngoại Nhi1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Todani), được phẫu thuật cắt nang triệt để và nốicao ống gan-hỗng tràng theo Roux-en-Y tại bệnhviện Nhi Đồng 1 trong 2 năm từ 1/1/2000 –31/12/2001.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu Y họcquang dạ dày-tá tràng sau 1 năm và mỗi 2 nămsau đó.- Gửi thư theo mẫu thống nhất cho nhữngbệnh nhân không tái khám thường xuyên theolịch hẹn hoặc bỏ ngang, không tái khám.Thiết kế nghiên cứuTheo phương pháp nghiên cứu thuần tập,tiền cứu.- Ghi nhận những biến chứng muộn nhưnhiễm trùng đường mật, sỏi mật…Đánh giáTrước mổ:+ Biểu hiện lâm sàng+ Siêu âmTrong mổQuan sát trong khi mổ, kỹ thuật mổCó 117 trường hợp nang OMC được đưa vàotập hợp nghiên cứu,Tiến hành phẫu thuậtPhẫu thuật được thực hiện triệt để: cắt nangvà túi mật thành một khối, phía trên đến gầnhợp lưu các ống gan, phía dưới đến gần hếtđoạn hẹp cuối của OMC.Miệng nối ống gan-hỗng tràng theo Rouxen-Y phải đủ rộng (>10mm) và được thực hiện:Tại hợp lưu các ống gan cho những trường hợp- Bệnh nhi > 5 tuổi.- Bệnh nhi ≤ 5 tuổi có nang OMC kết hợpdãn đường mật trong gan (loại IV) hay có hẹpống gan tại hợp lưu.Ngay dưới hợp lưu các ống gan (< 5mm)Nang OMC đơn thuần (loại I) ở bệnh nhi ≤ 5tuổi và không có hẹp ống gan tại hợp lưu.Sau mổBiến chứng sớm- Rò mật sau mổ: dẫn lưu được lấy bỏ khikhông còn ra mật hoặc đã tạo thành đường rò.Rò mật kéo dài khi mật vẫn còn rò > 7 ngày.- Các biến chứng sớm có thể có: tụ dịchnhiễm trùng trong ổ bụng hay áp xe tồn lưu,nhiễm trùng đường mật, tắc ruột do dính …Biến chứng muộn- Theo dõi lâu dài sau mổ theo lịch tái khám1 – 3 – 6 tháng và hàng năm: khám lâm sàng,siêu âm và xét nghiệm chức năng gan, chụp XNgoạiNhi2KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐặc điểm bệnh nhiTuổiTrường hợp nhỏ tuổi nhất là 40 ngày tuổi.Tuổi trung bình của tập hợp là 5,55 ± 3,85.95 trường hợp (89,75%) được phẫu thuậttrước 10 tuổi, chỉ có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao mật ruột trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ emY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT NANG TRIỆT ĐỂVÀ NỐI CAO MẬT-RUỘT TRONG ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EMTrương Nguyễn Uy Linh*, Nguyễn Kinh Bang**, Đào Trung Hiếu**TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt nang ống mật chủ triệt để và nối cao mật-ruộtĐối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện trên 117 bệnh nhi nang đường mậtloại I và loại IV từ 40 ngày – 15 tuổi tại BV. Nhi Dồng 1.Kết quả: Không có trường hợp nào bị tử vong hay phải mổ lại. Với thời gian theo dõi sau mổ trungbình từ 4 - 6 năm (trung bình 5,03 ± 0,56), biến chứng được ghi nhận ở 10 bệnh nhi (8,55%) và thường gặpở các bệnh nhi > 5 tuổi so với ở các bệnh nhi ≤ 5 tuổi.Kết luận: Kết quả có được sau mổ của phẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao mật-ruột tương đối khả quan.Phẫu thuật cần được thực hiện thường quy trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em.ABSTRACTCHOLEDOCHAL CYST IN CHILDREN: THE RESULTS OF COMPLETE CYST EXCISION WITHHIGH HEPATICOJEJUNOSTOMY.Truong Nguyen Uy Linh, Nguyen Kinh Bang, Dao Trung Hieu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 131 - 140Purposes: The aim of this study was to evaluate the results of complete cyst excision with highhepaticojejunostomy in the management of choledochal cyst in children.Material and methods: A follow-up study on 117 patients from to 40 days-15years old with type Iand IV biliary cyst in children’s hopital No.1Results: The postoperative course of the operation was found to be smooth and safe. No patient neededreoperation. Mortality rate in our series was 0%. Patients were followed up for a period from 4 to 6 years(mean 5.03 ± 0.56). 10 patients (8,55%) had complications and usually less in patient under 5 years old.Conclusion: Complete cyst excision with high hepaticojejunostomy gave excellent results. Thus, itshould be the definitive treatment of choice for choledochal cyst in children.triệt để và nối cao ống gan-hỗng tràng theo RouxĐẶT VẤN ĐỀen-Y. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả vàNang ống mật chủ (nang OMC) là bệnh ngoạibiến chứng sau mổ nhằm thấy được hiệu quả củakhoa gan mật thường gặp nhất ở trẻ em Việt nam.phẫu thuật cắt nang triệt để, nối cao ống gan-hỗngNhờ vào sự phổ cập của siêu âm mà bệnh ngàytràng theo Roux-en-Y trong hoàn cảnh Việt Nam.càng được phát hiện nhiều hơn và sớm hơn. PhẫuĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthuật cắt nang được thống nhất là phương phápđiều trị lý tưởng nhất dành cho bệnh và đã có rấtĐối tượng nghiên cứunhiều kỹ thuật cắt nang được thực hiện ở trong vàTất cả các trường hợp nang OMC đơn thuầnngoài nước với các kết quả thay đổi khác nhau. Từhay nang OMC kết hợp với dãn đường mậtnhiều năm nay chúng tôi thực hiện việc cắt nangtrong gan (nang đường mật loại I hay IV theo* Phân môn Ngoại Nhi – Bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. HCM** BV Nhi Đồng 1 TP.HCM.Ngoại Nhi1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Todani), được phẫu thuật cắt nang triệt để và nốicao ống gan-hỗng tràng theo Roux-en-Y tại bệnhviện Nhi Đồng 1 trong 2 năm từ 1/1/2000 –31/12/2001.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu Y họcquang dạ dày-tá tràng sau 1 năm và mỗi 2 nămsau đó.- Gửi thư theo mẫu thống nhất cho nhữngbệnh nhân không tái khám thường xuyên theolịch hẹn hoặc bỏ ngang, không tái khám.Thiết kế nghiên cứuTheo phương pháp nghiên cứu thuần tập,tiền cứu.- Ghi nhận những biến chứng muộn nhưnhiễm trùng đường mật, sỏi mật…Đánh giáTrước mổ:+ Biểu hiện lâm sàng+ Siêu âmTrong mổQuan sát trong khi mổ, kỹ thuật mổCó 117 trường hợp nang OMC được đưa vàotập hợp nghiên cứu,Tiến hành phẫu thuậtPhẫu thuật được thực hiện triệt để: cắt nangvà túi mật thành một khối, phía trên đến gầnhợp lưu các ống gan, phía dưới đến gần hếtđoạn hẹp cuối của OMC.Miệng nối ống gan-hỗng tràng theo Rouxen-Y phải đủ rộng (>10mm) và được thực hiện:Tại hợp lưu các ống gan cho những trường hợp- Bệnh nhi > 5 tuổi.- Bệnh nhi ≤ 5 tuổi có nang OMC kết hợpdãn đường mật trong gan (loại IV) hay có hẹpống gan tại hợp lưu.Ngay dưới hợp lưu các ống gan (< 5mm)Nang OMC đơn thuần (loại I) ở bệnh nhi ≤ 5tuổi và không có hẹp ống gan tại hợp lưu.Sau mổBiến chứng sớm- Rò mật sau mổ: dẫn lưu được lấy bỏ khikhông còn ra mật hoặc đã tạo thành đường rò.Rò mật kéo dài khi mật vẫn còn rò > 7 ngày.- Các biến chứng sớm có thể có: tụ dịchnhiễm trùng trong ổ bụng hay áp xe tồn lưu,nhiễm trùng đường mật, tắc ruột do dính …Biến chứng muộn- Theo dõi lâu dài sau mổ theo lịch tái khám1 – 3 – 6 tháng và hàng năm: khám lâm sàng,siêu âm và xét nghiệm chức năng gan, chụp XNgoạiNhi2KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐặc điểm bệnh nhiTuổiTrường hợp nhỏ tuổi nhất là 40 ngày tuổi.Tuổi trung bình của tập hợp là 5,55 ± 3,85.95 trường hợp (89,75%) được phẫu thuậttrước 10 tuổi, chỉ có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật cắt nang triệt để Nối cao mật ruột Điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em Nang ống mật chủ ở trẻ emTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0