Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt nội soi qua niệu đạo điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 347.29 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

U phì đại lành tình tuyến tiền liệt hay còn gọi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh phổ biến ở các nước phát triển, tuổi càng cao tỷ lệ bệnh càng tăng. Bài viết trình bày đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật cắt u phì đại lành tình tuyến tiền liệt nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt nội soi qua niệu đạo điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN Nguyễn Minh An1, Ngô Trung Kiên2, Bùi Hoàng Thảo2 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật cắt u phì đại lành tình tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 98 bệnh nhân (BN) tuổi trung bình 75,5 ± 3,62, cao nhất 95 tuổi, thấp nhất 55 tuổi. Bảng điểm ISPP trước phẫu thuật: 27,3 ± 2,8; Bảng điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) trước phẫu thuật: 5,2 ± 0,7; Chỉ số IIEF trước phẫu thuật: 17,8 ± 5,8; Kết quả: Biến chứng sau phẫu thuật: Hẹp niệu đạo 3,1%; đái rỉ tạm thời 3,1%; xuất tinh ngược dòng 4,1%; Điểm IPSS trung bình sau mổ 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 7,6 ± 3,3; 5,1 ± 2,1 và 4,6 ± 1,8; Điểm CLCS trung bình sau mổ 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là: 1,4 ± 0,7; 0,88 ± 0,5 và 0,8 ± 0,4; Chỉ số IIEF trung bình sau mổ 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 12,18 ± 5,8; 12,51 ± 7,11 và 12,9 ± 7,1. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị UPĐLTTTL là phương pháp an toàn, hiệu quả, cải thiện CLCS của BN. * Từ khóa: U phì đại lành tính tuyến tiền liệt; Rối loạn cương dương; Thang điểm IPSS; Chỉ số IIEF; Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo. LONG TERM RESULT AFTER LAPAROSCOPY TRANSURETHRAL RESECTION OF BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA PATIENT AT SAINT PAUL HOSPITAL Summary Objectives: To evaluate the long term result after laparoscopy transurethral resection of benign prostatic hyperplasia patiens at Saint Paul General Hospital. 1 Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 2 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Người phản hồi: Nguyễn Minh An (Dr_minhan413@yahoo.com) Ngày nhận bài: 27/9/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 10/10/2022 http://doi.org/10.56535/jmpm.v48i1.237 88 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2023 Subjects and methods: A cross-sectional description study on 98 patients. The mean age was 75.5 ± 3.62 years old, the highest age was 95 years old, the lowest age was 55 years old. The preoperative ISPP score was 27.3 ± 2.8; the preoperative QoL score was 5.2 ± 0.7; the preoperative IIEF score was 17.8 ± 5.8; Results: Postoperative complications: Urethral stricture 3.1%, temporary peeing 3.1%, retrograde ejaculation 4.1%; Average IPSS 1 month, 6 months and 12 months, respectively: 7.6 ± 3.3; 5.1 ± 2.1 and 4.6 ± 1.8; Average Qol after surgery 1 month, 6 months and 12 months, respectively were 1.4 ± 0.7; 0.88 ± 0.5 and 0.8 ± 0.4; the average IIEF after surgery 1 month, 6 months and 12 months, respectively were 12.18 ± 5.8; 12.51 ± 7.11 and 12.9 ± 7.1. Conclusion: Laparoscopic surgery for benign prostatic hypertrophy is a safe and effective method to improve the quality of life of patients. * Keywords: Benign Prostatic Hyperplasia; Erectile dysfunction; International Prostate Symptom Score; Transurethral Resection of the Prostate; International Index of Erectile Function. ĐẶT VẤN ĐỀ CLCS của BN so với trước phẫu thuật UPĐLTTTL hay còn gọi tăng sản UPĐLTTTL, chưa có nhiều đề tài tại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này. phổ biến ở các nước phát triển, tuổi Với các lý do trên và để có những luận càng cao tỷ lệ bệnh càng tăng. Khi cứ khoa học về kết quả CLCS của bệnh phát triển có rối loạn tiểu tiện, sẽ phương pháp điều trị này, chúng tôi ảnh hưởng nhiều đến CLCS, trầm tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm: trọng hơn có thể dẫn đến bí đái, suy Đánh giá kết quả sau theo dõi phẫu thận, nhiễm khuẩn niệu… [1]. Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt nội soi qua thuật nội soi cắt UPĐLTTTL được niệu đạo điều trị tăng sản lành tính thực hiện trên thế giới từ những năm tuyến tiền liệt tại tại Bệnh viện Đa 1910 [1, 2]. Tại Việt Nam, phương khoa Xanh Pôn. pháp này đến nay được áp dụng hầu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hết các bệnh viện trên toàn quốc. Việc NGHIÊN CỨU đánh giá kết quả điều trị UPĐLTTTL bằng cắt đốt nội soi đã được thực hiện 1. Đối tượng nghiên cứu ở nhiều bệnh viện. Tuy nhiên, để đánh 98 BN UPĐLTTTL được điều trị giá toàn diện về kết quả điều trị sau bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa Phẫu phẫu thuật, sự cải thiện triệu chứng chủ thuật Tiết niệu - Bệnh viện Đa khoa quan cũng như đánh giá sự cải thiện Xanh Pôn từ tháng 6/2021 - 02/2022. 89 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: