Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bướu giáp thòng trung thất và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đường phẫu thuật

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.07 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bướu giáp thòng trung thất là bướu giáp có phần thể tích tuyến giáp nằm dưới lối vào ngực chiếm thể tích trên 50% thể tích toàn bộ tuyến giáp. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cũng như phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến đường phẫu thuật phối hợp ngoài cổ (mở xương ức).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bướu giáp thòng trung thất và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đường phẫu thuật TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐƯỜNG PHẪU THUẬT Lâm Xuân Nhật1, Đoàn Ngọc Huy1, Nguyễn Hoàng Bình1TÓM TẮT 21 hình bầu dục (31,82%), 23 trường hợp (20,91%) Đặt vấn đề: Bướu giáp thòng trung thất là hình tảng băng. 36 trường hợp (32,73%) có chènbướu giáp có phần thể tích tuyến giáp nằm dưới ép khí quản trên hình ảnh cắt lớp vi tính. Hầu hếtlối vào ngực chiếm thể tích trên 50% thể tích các trường hợp mổ thành công qua đường cổtoàn bộ tuyến giáp. Phẫu thuật được xem là (104 trường hợp, chiếm 94,55%), 6 trường hợpphương pháp điều trị cốt lõi, trong đó hầu hết các (chiếm 5,45%), mở xương ức phối hợp (2 trườngtrường hợp phẫu thuật thành công cắt tuyến giáp hợp chẻ bán phần trên xương ức, 4 trường hợpqua đường mở cổ. Mục đích của nghiên cứu này chẻ toàn bộ xương ức). 34 trường hợp (30,91%)nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cũng như phân mổ cắt một thùy tuyến giáp, 76 trường hợptích một số yếu tố ảnh hưởng đến đường phẫu (69,09%) cắt trọn hoặc gần trọn tuyến giáp. Sauthuật phối hợp ngoài cổ (mở xương ức). mổ, có 19 trường hợp (tỉ lệ 17,27%) tê tay chân, Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 9 trường hợp (8,18%) khàn tiếng, 2 trường hợpcắt ngang. Chúng tôi thu nhận được 110 trường (1,82%) mở khí quản, chảy máu sau mổ 1 trườnghợp được chẩn đoán bướu giáp thòng trung thất hợp (0,91%). Thời gian nằm viện sau mổ trungđược phẫu thuật tại khoa Ngoại Lồng ngực bệnh bình 3,76 ngày. Tất cả bệnh nhân ổn định xuấtviện Chợ Rẫy từ tháng 1/2016 đến hết tháng 11/ viện. Giải phẫu bệnh sau mổ: ung thứ tuyến giáp2023. dạng nhú 8 trường hợp (7,27%), còn lại lành tính. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chẻ xương65,27± 10,02, tỉ lệ nam/ nữ: 1/4. Có 87 trường ức: bướu giáp thòng dạng tảng băng trôi với phầnhợp bệnh nhân có triệu chứng, (trong đó khối to thòng ở trung thất lớn hơn 75% thể tích tuyếnvùng cổ: 39, khó thở: 26, nuốt vướng 18 trường giáp.hợp, thay đổi giọng nói 4), 23 trường hợp còn lại Kết luận: Phẫu thuật điều trị bệnh lý bướukhông có triệu chứng. 21 trường hợp (19,09%) giáp thòng trung thất cho kết quả sớm tốt, bệnhbướu giáp thòng độ 4, 89 trường hợp (80,91%) nhân phục hồi nhanh chóng sau phẫu thuật. Hầuđộ 3. Về hình dạng tuyến giáp: 52 trường hợp hết phẫu thuật có thể thực hiện qua đường mở cổ,tuyến giáp hình ống (47,27%), 35 trường hợp tuy nhiên cần dự phòng mở xương ức phối hợp khi cần. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định1 mở xương ức bao gồm: bướu giáp thòng dạng Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy tảng băng trôi với thể tích phần trung thất hơnChịu trách nhiệm chính: Lâm Xuân Nhật 75% thể tích tuyến giáp.Cần chú ý các vấn đềSĐT: 0906959540 gây mê đặt NKQ, liệt dây thanh và hạ canxi sauEmail: nhatlammd@gmail.com mổ.Ngày nhận bài: 05/01/2024 Từ khóa: bướu giáp thòng trung thất, phẫuNgày phản biện khoa học: 18/01/2024 thuật đường cổ, chẻ xương ức, chèn ép khí quảnNgày duyệt bài: 26/02/2024 169 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪYSUMMARY sternum, 4 cases of total sternal split). Thirty- EVALUATING THE OUTCOMES OF four cases (30.91%) had lobectomy, and seventy- THE SURGERY OF SUBSTERNAL six cases (69.09%) had total or near-total GOITER AND THE FACTORS THAT thyroidectomy. Following surgery, limb AFFECTED THE SURGICAL numbness occurred in 19 instances (17.27%), APPROACH USED hoarseness in 9 cases (8.18%), tracheostomy in 2 Background: Retrosternal (or intrathoracic, cases (1.82%), and postoperative hemorrhage inor substernal, or mediastinal) goiters are defined 1 case (0,91%). A postoperative stay of 3.76by deSouza and Smith as thyroid goiters, more days was the average in the hospital. The hospitalthan 50% of which are located below the thoracic released every stable patient. Pathologyinlet and into the mediastinum. The preferred following surgery revealed benign thyroid tissuecourse of treatment is surgical excision, and a in 72.77% of cases, with papillary thyroidcervical approach can usually be used to remove carcinoma in 8 cases (7,27%). There are severalthe goiter. The objective of this retrospective factors that influence the choice to split thestudy was to examine individual experiences sternum: posterior mediastinal hanging goiterwith the surgical treatment of retrosternal goitres, through the carina, iceberg-like hanging goiterspecifically identifying the characteristics that with mediastinal portion greater than 75% ofnecessitate sternotomy. thyroid volu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: