Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật giảm áp dây VII điều trị liệt mặt ngoại biên do chấn thương tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 403.63 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị liệt mặt ngoại biên do chấn thương bằng phương pháp phẫu thuật giảm áp thần kinh VII. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp 22 bệnh nhân liệt mặt ngoại biên do chấn thương được điều trị phẫu thuật giảm áp tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An năm 2018-2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật giảm áp dây VII điều trị liệt mặt ngoại biên do chấn thương tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GIẢM ÁP DÂY VII ĐIỀU TRỊ LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Tăng Xuân Hải1, Chu Thị Kim Anh2, Đoàn Thị Hồng Hoa3, Lê Hoài Nam2TÓM TẮT 46 FACIAL NERVE PRESSURE Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị liệt mặt REDUCTION SURGERY AT NGHE ANngoại biên do chấn thương bằng phương pháp FRIENDSHIP GENARAL HOSPITALphẫu thuật giảm áp thần kinh VII. Đối tượng và Objectives: To evaluate the treatment resultsphương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả of peripheral facial paralysis due to trauma bycắt ngang có can thiệp 22 bệnh nhân liệt mặt facial nerve pressure reduction surgery. Subjectsngoại biên do chấn thương được điều trị phẫu and methods: Interventional descriptive cross-thuật giảm áp tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa sectional study of 22 patients with peripheralNghệ An năm 2018-2020. Kết quả nghiên cứu: facial paralysis due to trauma receiving surgicalTuổi trung bình 36,3 tuổi. Thời gian từ khi bị liệt treatment for pressure reduction at the Nghe Anmặt đến khi phẫu thuật trung bình là 26,2 ngày. Frendship general Hospital from 2018 to 2020.Bệnh nhân được phẫu thuật trong 2 tháng đầu Results: Average age were 36.3 years old, Thechiếm 90,9%. Sau phẫu thuật 6 tháng: các bệnh average time from face paralysis to surgery wasnhân đỡ liệt hơn với liệt mức độ II chiếm 54,5%, 26.2 days. Surgery patients in the first 2 monthsliệt độ III chiếm 22,7%. Kết luận: Phẫu thuật accounted for 90.9%. After 6 months of surgery:giảm áp dây VII là một trong những phương patients are less paralyzed with level II paralysispháp lựa chọn nhằm phục hồi chức năng dây accounting for 54.5%, level III paralysis 22.7%.mặt. Conclusions: Facial nerve pressure reduction Từ khóa: Giảm áp dây VII, liệt mặt ngoại surgery helps restore facial nerve function.biên do chấn thương Keywords: facial nerve pressure reduction, peripheral facial paralysis due to trauma.SUMMARY EVALUATING THE TREATMENT I. ĐẶT VẤN ĐỀ RESULTS OF PERIPHERAL FACIAL Chấn thương xương thái dương là bệnh lý PARALYSIS DUE TO TRAUMA BY cấp cứu thường gặp trong Tai Mũi Họng. Theo Nosan, 5% bệnh nhân với chấn thương1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, vùng đầu đáng kể cũng sẽ kèm theo một2 Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An, chấn thương xương thái dương [1]. Đánh giá3 Đại học quốc gia Hà Nội liệt mặt do chấn thương xương thái dươngChịu trách nhiệm chính: Tăng Xuân Hải trên bệnh nhân đa chấn thương thường bị bỏEmail: bstangxuanhai@gmail.com qua, chẩn đoán và xử trí muộn. Những tổnNgày nhận bài: 27.10.2020 thương hay gặp, có thể cần phẫu thuật trongNgày phản biện khoa học: 10.11.2020 chấn thương xương thái dương là nghe kém,Ngày duyệt bài: 27.11.2020312 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020liệt mặt, rò dịch não tủy. + Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương Thần kinh VII có tầm quan trọng rất lớn theo hai mặt phẳng trán và mặt phẳng ngang.vì chức năng vận động tất cả các cơ bám da + Đo thính lực đơn âm, đo nhĩ lượng, đoở mặt, khi bị tổn thương gây liệt mặt. Liệt phản xạ cơ bàn đạp.mặt làm mất hoặc giảm chức năng vận động + Được phẫu thuật giảm áp thần kinh VII.chủ động của các cơ bám da một nửa bên + Theo dõi và khám lại sau phẫu thuật ítmặt, liệt mặt gây biến dạng mặt, không thể nhất 6 tháng hoặc theo dõi đến khi hồi phụchiện được cảm xúc, làm trở ngại cho việc ăn vận động hoàn toàn các cơ mặt.uống, phát âm và bảo vệ mắt. Đặc biệt liệt - Tiêu chuẩn loại trừ:mặt gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ để lại một + Có máu tụ nội sọ hoặc điều trị chấnhậu quả tâm lý rất lớn [2]. thương sọ não chưa ổn định. Bệnh nhân còn Tỉ lệ liệt mặt ngoại biên thống kê ở các chảy dịch não tủy hoặc còn chóng mặt, bệnhnước Tây Âu và Mỹ hàng năm có khoảng nhân mắc bệnh mãn tính hoặc bệnh lây10-50 /100.000 dân. Trong đó, liệt mặt do truyền không cho phép phẫu thuật.tổn thương thần kinh VII chiếm 1/3 trong liệt + Không đồng ý tham gia nghiên cứu.mặt ngoại biên nói chung đứng hàng thứ 2 2.2. Phương pháp nghiên cứuchỉ sau liệt mặt tiên phát (50%)[3]. Vì thần - Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệpkinh VII có đường đi rất dài trong xương thái - Mục tiêu của phẫu thuật nhằm phục hồidương. Do dó, tổn thương thần kinh VII tình trạng liệt mặt sau mổ:thường gặp hơn và thường gặp nhất là do tổn * Chuẩn bị bệnh nhân: nằm ngửa, đầuthương đoạn ở trong xương thái dương. Trên nghiêng về bên đối diện.địa bàn tỉnh Nghệ An, liệt mặt do chấn * Vô cảm: gây mê nội khí quản.thương xương thái dương là bệnh lý khá * Dụng cụ phẫu thuật: dụng cụ phẫu thuậtthường gặp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thăm xương chũm, kính hiển vi p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: